ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CTr-UBND
|
Phú Yên, ngày 03
tháng 3 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VÌ TRẺ EM TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021-20230; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động
vì trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030 (gọi tắt Chương trình hành động) với
những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ
em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có
chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường
sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 80% vào năm 2025 và 85% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến
8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%
vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử
vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 5‰ vào năm 2025 và duy trì đến năm
2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống
10‰ vào năm 2025 và 8‰ vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 14‰ vào năm 2025 và dưới 10‰ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 12,5%
vào năm 2025 và dưới 10% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 22% vào năm 2025 và dưới 20% vào năm
2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 4% đối
với nông thôn và dưới 8% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin duy trì đạt trên 95% ở quy mô cấp
xã.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ
sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến
năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 6,5% vào năm 2025 và 6%
vào năm 2030; 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ
giúp vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em
bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ
lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ
em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000
vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ
em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ
tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai
đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm
2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn
hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội
đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động
trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành chương trình cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm
2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và
dưới 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em
hoàn thành chương trình cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào
năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,5% vào
năm 2025 và dưới 0,2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường
học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học
có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55%
vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ
các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào
năm 2025 và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ
em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức
phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ
em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ
11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng
dẫn, phối hợp của các sở, ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
a) Xây dựng chương trình, đề
án, kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn
2021 - 2025 và đến năm 2030.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng
năm của sở, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
c) Người đứng đầu sở, ngành, địa
phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương
trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ngành, địa phương quản lý.
2. Hoàn thiện pháp luật, chính
sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Rà soát, trình cấp có thẩm
quyền bổ sung chính sách đặc thù hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến
8 tuổi, trẻ em giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em trong các hộ
gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại các
khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Hoàn thiện pháp luật, chính
sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ
em và người chưa thành niên.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ
đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế,
giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ
trẻ em
a) Xây dựng và phát triển các mạng
lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp,
chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch
vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp
dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội
khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống
cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh,
cấp huyện; duy trì và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng,
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường truyền thông,
giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động
xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Đa dạng sản phẩm và các hình
thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục
và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo
dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
của trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện
quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo
vệ trẻ em
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ
em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới, nâng
cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; trình cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã;
tiếp tục duy trì, hỗ trợ, tăng thêm phụ cấp kinh phí hoạt động cho mạng lưới đội
ngũ cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại thôn, buôn, khu phố, cộng đồng dân cư.
c) Sở, ngành và địa phương có
trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Tích cực học tập, trao đổi
kinh nghiệm các tỉnh, thành trong cả nước triển khai tốt các mục tiêu, chỉ tiêu
về thực hiện quyền trẻ em và các vấn đề liên quan đến trẻ em, các mô hình hay về
bảo vệ, cung cấp dịch vụ cho trẻ em.
7. Vận động nguồn lực và sự
tham gia của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng
góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực
hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em.
b) Hình thành các phong trào,
duy trì mạng lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ
trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tăng cường sự quản lý, điều
phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực
xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
8. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp
luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết
ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói
nguyện vọng của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống
thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật
về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình
hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Nâng cấp, phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên
thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, của tỉnh và
các cơ sở dữ liệu khác.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Ngân sách thực hiện Chương
trình hành động được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm cho các sở, ngành,
địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo quy định, các sở, ngành địa phương lập dự toán
ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình hành động, trình cấp có thẩm quyền xem xét thẩm định theo quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình hành động; căn cứ hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Chương
trình như sau:
a) Xây dựng, triển khai các
chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình hành động và các chỉ
tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình hành động; đưa, lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình hành động thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, triển khai các mô
hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại
trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp với
Tỉnh đoàn thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
d) Nâng cao năng lực quản lý,
cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ
em cho đội ngũ làm công tác trẻ
em các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối
hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch
vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Triển khai khai, khai thác
hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư
quốc gia, của tỉnh và các cơ sở dữ liệu khác; phối hợp thực hiện các khảo sát,
điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc
thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền
trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban quốc gia về trẻ em.
h) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá
việc thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh; sơ kết vào năm 2025
và tổng kết vào năm 2030, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
quốc gia về trẻ em.
2. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ
tiêu 14 của Chương trình hành động.
b) Tiếp tục triển khai hiệu quả
các chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành
niên.
c) Truyền thông, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính.
d) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa phương
trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên
vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện
chỉ tiêu 9 của Chương trình hành động.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn triển khai, thực
hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình hành động.
b) Triển khai chính sách, giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn
đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
d) Triển khai việc phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối
sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung
có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại
khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Hướng dẫn triển khai, thực
hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình hành động.
b) Thực hiện các giải pháp,
chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ
em vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong
bệnh viện.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, triển khai, thực
hiện chỉ tiêu 13, 21 của Chương trình hành động; ưu tiên xây dựng các thiết chế
văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp
với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các giải pháp bảo
vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du
lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm
văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận
môi trường văn hóa lành mạnh.
c) Hướng dẫn, trang bị kiến thức
và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Chương trình hành động; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Thực hiện các giải pháp bảo
vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo
vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ
em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c) Rà soát, đề xuất các chính
sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em,
hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia
môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường
năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Phối hợp các cơ quan liên
quan, đơn vị có liên quan thông tin, tuyên truyền về thực hiện quyền trẻ em
trong hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Sở Tài chính căn cứ khả năng
ngân sách của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí phù hợp cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (là cơ quan đầu mối) để thực hiện các nội dung của
Chương trình hành động hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Các sở, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành; ban hành hoặc trình
UBND tỉnh ban hành chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ
em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động cho
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban quốc gia về trẻ em.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện
Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030 và đưa, lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động vì trẻ
em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô
hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự
án do nguồn ngân sách của tỉnh, trung ương và viện trợ quốc tế hỗ trợ; rà soát,
ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức
năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ
em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý
nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
d) Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm 2025 và tổng
kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện Chương trình hành động gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Ủy ban quốc gia về trẻ em.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể
chính trị-xã hội trên địa bàn tỉnh tích cực vận động đoàn viên, hội viên và
toàn xã hội cùng tham gia thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình hành động.
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan và địa phương, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH (b/c)
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT.UBND tỉnh (Đ/c Thảo);
- UBMTTQVN tỉnh, hội đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- PCVP.UBND tỉnh (Đ/c Châu);
- Lưu: VT, KGVX (Ty).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|