Chương trình 02/CTr-UBND về công tác chủ yếu năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 02/CTr-UBND
Ngày ban hành 08/01/2018
Ngày có hiệu lực 08/01/2018
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CTr-UBND

Tuyên Quang, ngày 08 tháng 01 năm 2018

 

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC CHỦ YẾU NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế, phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ; phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa hiệu quả. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung Quy hoạch đến năm 2025; triển khai thực hiện các Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện: Nghị quyết số 11-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; các kế hoạch, chương trình và đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, trong đó tập trung vào 3 khâu đột phá và các nhiệm vụ trọng tâm.

2. Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung vào một số cây trồng, vật nuôi chủ lực (Chè, mía, cam, lạc, nguyên liệu giấy; chăn nuôi trâu, cá đặc sản,...) và các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển công nghiệp, tập trung vào một số ngành có tiềm năng, lợi thế; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường giám sát đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp, phấn đấu hoàn thành đưa vào sản xuất đúng tiến độ góp phần tăng trưởng chung của ngành trong tăng trưởng kinh tế.

Huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng các Khu, điểm du lịch; phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. Khai thác tiềm năng để phát triển du lịch lịch sử, văn hóa, nghỉ dưỡng, sinh thái,..., đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

3. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai, khoáng sản, bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái. Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính, gắn với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh; thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu ngân sách trên địa bàn. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh; các dự án theo hình thức đối tác công tư; các Chương trình mục tiêu Quốc gia và chương trình mục tiêu.

5. Triển khai đồng bộ Chương trình kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020.

6. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao. Triển khai có hiệu quả và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.

7. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của tỉnh; làm tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết đơn thư của công dân theo đúng quy định, hạn chế đơn thư tồn đọng, vượt cấp.

III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018

(1) Tốc độ tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 8,03% so với năm 2017. GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành 38 triệu đồng/người/năm.

(2) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 106%; giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 14.220 tỷ đồng.

(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (theo giá so sánh 2010) đạt 8.054 tỷ đồng, tăng 4,13% so với năm 2017; sản lượng lương thực đạt trên 33,5 vạn tấn.

(4) Trồng mới 11.150 ha rừng tập trung.

(5) Có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bê tông hóa đường giao thông nội đồng 100,54 km; kiên cố hóa kênh mương nội đồng 275 km; xây dựng nhà văn hóa thôn bản 159 nhà.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 20.500 tỷ đồng.

(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 102 triệu USD.

(8) Tổng thu ngân sách trên địa bàn 1.822 tỷ đồng. Trong đó, thu nội địa 1.792 tỷ đồng.

(9) Thu hút 1.675,7 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội từ du lịch đạt trên 1.504 tỷ đồng.

(10) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các bậc học.

(11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 97%.

(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 14%; có 8,1 bác sỹ/10.000 dân.

(13) Tạo việc làm cho 20.000 lao động, trong đó 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ lao động qua đào tạo 54%.

[...]