Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2012 về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu | 26/CT-UBND |
Ngày ban hành | 19/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2012 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Lê Tiến Phương |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/CT-UBND |
Bình Thuận, ngày 19 tháng 7 năm 2012 |
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Theo báo cáo của Sở Xây dựng, trong thời gian qua công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh của các chủ đầu tư, các đơn vị thi công xây dựng và các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu về quản lý chất lượng vật liệu xây dựng khi đưa vào xây dựng công trình. Nhằm chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các nội dung sau đây:
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng:
a) Các tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến, gia công, sản xuất và nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng; nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Có bộ máy nhân lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm tuân thủ quy định tại Khoản 1 Mục I Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
- Đối với các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn thuộc nhóm 2 (theo Danh mục của Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư số 11/2009/TT-BXD ngày 18 tháng 6 năm 2009 quy định công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa kính xây dựng; Thông tư số 01/2010/TT-BXD ngày 08 tháng 01 năm 2010 quy định công tác quản lý chất lượng clanhke xi măng poóc lăng thương phẩm; Thông tư số 14/2010/TT-BXD ngày 20 tháng 8 năm 2010 quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng gạch ốp lát; Thông tư số 11/2011/TT-BXD ngày 30 tháng 8 năm 2011 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng) phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Xây dựng (nơi tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất hoặc nhập khẩu) trước khi đưa sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thực hiện đầy đủ các quy định về ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật, gắn dấu hợp quy (đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2); chịu trách nhiệm về xuất xứ và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu.
b) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Có cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng; kho, bãi chứa vật liệu xây dựng đảm bảo theo quy định tại Khoản 3 Mục II Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
- Chỉ kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng của các nhà sản xuất, nhập khẩu đã công bố và đạt chất lượng theo tiêu chuẩn áp dụng; công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy và gắn nhãn hợp quy (đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2); có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; có xuất xứ hàng hóa rõ ràng.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng:
a) Chủ đầu tư:
- Kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trước khi sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy định tại Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Chỉ thực hiện tại các phòng thí nghiệm được Bộ Xây dựng công nhận khi tiến hành thí nghiệm, kiểm định vật liệu xây dựng.
b) Các nhà thầu tham gia xây dựng:
Vật liệu xây dựng tập kết tại hiện trường ngoài việc kiểm tra sự phù hợp theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình còn phải kiểm tra nhãn hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; chỉ sử dụng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng của các nhà sản xuất, nhập khẩu tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng; bảo quản các sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định.
3. Các tổ chức thí nghiệm vật liệu xây dựng:
- Phòng thí nghiệm phải đăng ký hoạt động và được Bộ Xây dựng công nhận; duy trì thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng thí nghiệm, đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký; phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Nghiêm cấm dùng thiết bị chưa kiểm định hoặc hết hạn kiểm định (hoặc hiệu chuẩn) để thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng; không được cấp các kết quả thí nghiệm không có mẫu (cấp khống);
- Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm được công nhận phải gửi bản sao quyết định công nhận và thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng trước khi tiến hành hoạt động.
4. Các tổ chức chứng nhận hợp quy:
- Phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Thông tư số 21/2010/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy;
- Cung cấp kết quả chứng nhận hợp quy, kết quả thử nghiệm (nếu thực hiện thử nghiệm) cho đối tượng được đánh giá sự phù hợp tương ứng;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình chứng nhận hợp quy, danh mục sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã được chứng nhận hợp quy; thông báo kịp thời cho Sở Xây dựng về các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có kết quả không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật;