ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/CT-UBND
|
Long
An, ngày 16 tháng 10 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
Ngày 03/6/2008 Quốc hội thông qua
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Chính phủ ban hành Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009, Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Trong thời gian qua, các cấp,
các ngành trên địa bàn tỉnh đã tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, hoàn thành công tác báo cáo, đăng ký tài sản là
trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản nhà nước do Bộ Tài chính thống nhất quản lý trên phạm vi cả nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
- Nhận thức về công tác quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước của một số cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa đầy đủ nên chưa
triển khai tốt các quy định của nhà nước về mua sắm, đầu tư xây dựng, bán,
thanh lý, điều chuyển, đăng ký kê khai tài sản nhà nước,...
- Vẫn còn xảy ra tình trạng quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước lỏng lẻo, lãng phí, không đúng mục đích nhất là quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; xe
ô tô. Đặc biệt, chưa thực hiện tốt công tác bàn giao trụ sở khi đã được đầu tư
xây dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, dẫn đến việc báo cáo
kê khai tài sản để đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước không
kịp thời, không hạch toán sổ sách và tính hao mòn tài sản đúng quy định,...
- Công tác quản lý tài sản tịch
thu sung quỹ nhà nước tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thị xã Kiến
Tường và thành phố Tân An chưa thực hiện tốt như: chưa đề xuất cấp có thẩm quyền
phương án xử lý kịp thời, tài sản bỏ ngoài trời không bảo quản tốt làm giảm giá
trị tài sản, công tác báo cáo tình hình xử lý tài sản, quản lý số tiền thu được
từ bán tài sản chưa kịp thời,...
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu
trên, đồng thời thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường và
thành phố Tân An thực hiện tốt một số nội dung sau:
I. Công tác quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Về thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, xử lý tài sản nhà nước
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường và thành
phố Tân An thực hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày
01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định về thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo
dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà
nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long
An.
2. Quản lý, bảo
quản, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu; tài
sản xác lập quyền sở hữu nhà nước
2.1. Công tác quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo quy định tại
Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ, phải đảm bảo nguyên
tắc:
- Tang vật, phương tiện bị tạm giữ,
tịch thu phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm
tra, tránh nhầm lẫn, không để gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.
- Bảo đảm giữ được giá trị, chất
lượng, tiêu chuẩn của tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
- Chỉ tiếp nhận, trả lại, chuyển
tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tiếp nhận chuyển tang vật, phương tiện bị
tịch thu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có quyết định của người có thẩm quyền.
2.2. Xử lý tang vật, phương tiện
đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước
a) Quản lý, xử lý tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính
Mọi tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đều phải được quản lý, xử lý theo đúng quy định tại Thông tư số
173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục
hành chính.
b) Bảo quản, xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Các nhóm tài sản sau đây phải được
bảo quản, xử lý theo đúng quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày
10/4/2014 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước:
- Tài sản bị tịch thu theo quy định
của pháp luật;
- Tài sản vô chủ, tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, di sản không người thừa kế,
hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan;
- Tài sản do các tổ chức, cá nhân
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước;
- Tài sản của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết.
3. Công tác quản
lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
3.1. Công tác sắp xếp lại, xử
lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
Ngày 25/8/2014 Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở,
cơ sở hoạt động sự nghiệp. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu khẩn trương thực hiện việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Đến ngày 31/12/2014 phải
hoàn thành việc kê khai và trình phương án tổng thể để phê duyệt.
Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường và
thành phố Tân An chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ có liên quan khẩn trương thực hiện
việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan, đơn vị, ngành và địa phương, cụ thể:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị
chưa hoàn thành
Khẩn trương thực hiện việc kê khai
và trình phương án tổng thể gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
Đến ngày 31/12/2014 các cơ quan,
đơn vị, địa phương chưa hoàn thành công tác này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị đã
hoàn thành, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án
Tiến hành rà soát, kiểm tra tình
hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Kiên quyết xử lý thu hồi đối với các trường
hợp cho thuê, cho mượn, để trống không sử dụng hoặc sử dụng vượt tiêu chuẩn, định
mức.
3.2. Công tác đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc
- Khi lập, phê duyệt đề án cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới trụ sở làm việc: cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
chấp hành nghiêm túc quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc
quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999, Quyết định số
260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 và Quyết định số 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc, khi hoàn thành việc xây dựng
đưa vào sử dụng và chuyển sang trụ sở mới phải bàn giao toàn bộ trụ sở làm việc
cũ cho Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh); Phòng Tài
chính-Kế hoạch huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, xã) để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phương án xử lý.
Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức,
đơn vị giữ lại trụ sở làm việc để sử dụng, cho thuê, cho mượn hoặc bố trí cho
đơn vị khác (kể cả các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý) khi chưa
có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực
hiện việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo đúng
quy định tại Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước và Quyết định
số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản
lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện xác định giá trị quyền
sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày
04/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày
24/01/2006.
4. Quản lý
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xác định giá trị công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và
khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Khẩn trương lập hồ sơ và phương án
giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đảm bảo đến ngày
31/12/2014 công tác này phải hoàn thành.
5. Quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng đường bộ
Sở Giao thông Vận tải thực hiện
công tác kiểm kê, lập danh mục, phân loại áp giá và hạch toán tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày
11/01/2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013
của Bộ Tài chính quy định chi tiết và thực hiện một số điều của Nghị định số
10/2013/NĐ-CP.
6. Đăng ký tài
sản nhà nước vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
6.1. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An thực
hiện nghiêm túc việc đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quốc gia đối với các loại tài sản
nhà nước sau đây:
a) Tài sản nhà nước, tài sản dự án
theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính.
b) Tài sản là công trình cấp nước
sạch nông thôn tập trung theo quy định tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày
04/5/2013 của Bộ Tài chính.
c) Tài sản là kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của
Chính phủ.
6.2. Khi thẩm định kế hoạch đầu
tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các tài sản là trụ sở làm việc;
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung hạ tầng giao thông đường bộ của
các cơ quan hành chính, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công
lập, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (đối với cơ quan, đơn vị cấp tỉnh);
Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện (đối với cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã) kiên quyết
từ chối thẩm định đối với các cơ quan, đơn vị chưa đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia đối với các loại tài sản nêu trên.
6.3. Khi công trình xây dựng
xong, bàn giao đưa vào sử dụng
a) Đối với Chủ đầu tư xây dựng
Trong thòi gian 30 ngày kể từ ngày
tiếp nhận từ nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư xây dựng phải bàn giao công trình và
hồ sơ công trình cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng theo mẫu
biên bản bàn giao quy định tại Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43-TC/QLCS ngày
31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa
các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
b) Đối với cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản
- Lưu trữ hồ sơ hình thành tài sản
nhà nước; hạch toán tài sản vào sổ sách kế toán và quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện đăng ký tài sản vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009; của Bộ Tài chính tại các Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009, Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012, Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013, Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013,
Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013.
7. Công tác kiểm
kê tài sản cố định
Hàng năm, các Sở, ban ngành, đoàn
thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An phải
thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá giá trị còn lại của tài sản cố định tại cơ
quan, đơn vị mình, tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính theo đúng quy định.
II. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh
- Tiếp tục quán triệt, phổ biến thực
hiện tốt Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; các Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính; Quyết định
số 32/2013/QĐ-UBND ngày 01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định về
thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý,
thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên
doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Long An; Hướng dẫn số 3480/HD-STC ngày 14/11/2013 của Sở
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 01/8/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An.
- Đối với các sở, ngành có đơn vị
trực thuộc là các đơn vị sự nghiệp công lập: yêu cầu các đơn vị sự nghiệp công
lập triển khai thực hiện Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06/02/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được
Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn
cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài chính triển
khai thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Thường xuyên thực hiện công tác
tự kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình.
2. Sở Tài chính
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp
vụ về công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn tỉnh;
+ Chỉ đạo kịp thời đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chưa hoàn thành công tác sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và
Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung kịp thời việc phân cấp thẩm quyền cho Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường và
thành phố Tân An trong công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
+ Đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài
chính giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Luật quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Thực hiện tốt công tác quản lý
Cơ sở dữ liệu quốc gia: về tài sản nhà nước; về công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung; về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm trong công tác đầu tư xây
dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng,
thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra xử phạt
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính trong việc quản lý sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Thông tư số
07/2014/TT-BTC ngày 14/01/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương,
các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính-Kế hoạch
huyện:
+ Phối hợp với Sở Tài chính tăng
cường công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
+ Hướng dẫn, giám sát việc chấp
hành các quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
+ Tổng hợp và thực hiện công tác
báo cáo định kỳ, đột xuất về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn huyện,
xã;
+ Yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn huyện, xã thực hiện công tác tự kiểm tra tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước.
- Thực hiện việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước theo phân cấp thẩm quyền tại Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND
ngày 01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo Thanh tra huyện phối hợp
với Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp
thời các sai phạm. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và Thông tư số 07/2014/TT-BTC ngày 14/01/2014 của Bộ Tài
chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị
này. Quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Phòng NC-KT;
- Lưu: VT, Ngan.
CT-QUAN LY. SU DUNG TAI SAN NHA NUOC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|