Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 27/08/2020
Ngày có hiệu lực 27/08/2020
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Văn Sửu
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

Năm 2020, tiếp diễn đà suy giảm kinh tế thế giới năm 2019, đại dịch Covid-19 bùng phát và lây lan nhanh đã tác động toàn diện đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội toàn cầu. Quỹ Tiền tệ quốc tế dự báo kinh tế thế giới tăng trưởng -4,9% trong năm 20201 trong khi cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn tiếp diễn; thiên tai, dịch bệnh và các tác động do biến đổi khí hậu được dự báo tiếp tục diễn ra với quy mô lớn hơn và tần suất thường xuyên hơn2. Ở trong nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giám sát của Quốc hội và điều hành của Chính phủ, sự vào cuộc của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể nhân dân, công tác phòng chống đại dịch Covid-19 đã thành công bước đầu, tạo đà phục hồi nhất định về kinh tế - xã trong cuối Quý II. Tuy nhiên đại dịch Covid- 19 trong nước vẫn diễn biến phức tạp sau khi xuất hiện các ca nhiễm mới tại Đà Nẵng, tạo thách thức lớn cho công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm.

Năm 2021 là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, trong khi kinh tế trong nước vẫn còn khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức cho quá trình phát triển bền vững, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các Tổng Công ty trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng NSNN triển khai xây dựng kế hoạch năm 2021 theo các nội dung chủ yếu như sau:

A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH, DỰ TOÁN NSNN NĂM 2021

I. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và dự báo tình hình trong nước, khu vực và thế giới trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô; từ đó xác định mục tiêu kế hoạch năm 2021 phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của cả nước, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của cả nước và Thành phố. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 gồm:

1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020, các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý, trong đó cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại các nghị quyết, kết luận của Thành ủy, các nghị quyết của HĐND các cấp, chương trình, kế hoạch của UBND các cấp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, nhất là đánh giá các tác động của đại dịch Covid- 19. Cụ thể:

a) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cân đối lớn về kinh tế: Thu, chi ngân sách; tái cơ cấu đầu tư công và ngân sách; tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước; công tác quản lý tài sản nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi nợ thuế... Kim ngạch xuất nhập khẩu; vốn đầu tư xã hội, huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư; tín dụng ngân hàng; chỉ số giá tiêu dùng...

b) Đánh giá tăng trưởng các ngành, lĩnh vực:

- GRDP và dịch chuyển cơ cấu GRDP;

- Sản xuất công nghiệp: Tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp; chỉ số sản xuất công nghiệp; đánh giá các nhóm ngành công nghiệp, nhất là chế biến, chế tạo và các sản phẩm công nghiệp chủ lực. Tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp; công tác đảm bảo cung ứng điện điện năng và các điều kiện phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn...

- Thương mại - dịch vụ: Công tác lưu thông hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất; phát triển hệ thống hạ tầng thương mại (chợ đầu mối, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, chợ dân sinh...); thương mại điện tử. Công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại. Hoạt động vận tải, logistic, du lịch, khách sạn, nhà hàng...

- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Kết quả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và chăn nuôi; công tác tái đàn lợn và các giải pháp đảm bảo nguồn cung thực phẩm cuối năm... Chuyển đổi cơ cấu trong ngành nông nghiệp nói chung và trong các nhóm ngành nông nghiệp; ứng dụng tiến bộ khoa học, tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao; chương trình OCOP; tình hình thực hiện các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung... Công tác duy trì hệ thống thủy lợi, phòng chống thiên tai...

c) Kết quả cải thiện môi trường kinh doanh (chỉ số PCI), phát triển doanh nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh; kết quả thu hút và thực hiện các dự án đầu tư vốn FDI, ODA và nguồn vốn đầu tư trong nước.

d) Quản lý và phát triển đô thị, quy hoạch:

- Tiến độ thực hiện các quy hoạch trên địa bàn: Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, các quy hoạch chi tiết; quy hoạch liên quan đến 05 huyện xây dựng đề án chuyển đổi thành quận; chương trình phát triển đô thị... Công tác rà soát lập điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới; tiến độ triển khai thực hiện các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc...

- Tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng khung về giao thông; các đề án ứng dụng công nghệ vào quản lý và phát triển hệ thống giao thông. Công tác phân luồng giao thông, xử lý ùn tắc, đảm bảo an toàn giao thông; phát triển vận tải hàng hóa và vận tải hành khách công cộng...

- Công tác duy trì hạ tầng kỹ thuật đô thị: Thoát nước và xử lý nước thải; xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp; trồng mới và duy trì cây xanh; đảm bảo chiếu sáng, duy trì thu gom và xử lý rác thải, vệ sinh môi trường; hạ ngầm cáp viễn thông, điện lực...

- Công tác quản lý, đầu tư phát triển nhà ở: Cải tạo chung cư cũ, quản lý nhà chung cư; nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư; công tác quản lý trật tự xây dựng...

- Quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường: Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công tác giao đất dịch vụ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký đất đai; tiến độ dự án xây dựng tổng thể hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Quản lý tài nguyên (khai thác cát, đá, sỏi, nước mặt và nước ngầm...); kết quả triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí; tiến độ di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm không phù hợp quy hoạch ra khỏi khu dân cư...

đ) Công tác xây dựng nông thôn mới: Kết quả xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí đối với từng cấp (huyện, xã); đánh giá hiệu quả đạt được của Chương trình trong việc cải thiện đời sống của nhân dân...

e) Các lĩnh vực văn hóa, xã hội:

- Hoạt động văn hóa, thể thao; bảo tồn và phát huy giá trị di sản; tu bổ, tôn tạo di tích; các hoạt động chào mừng kỷ niệm sự kiện chính trị, ngày lễ lớn của đất nước và Thủ đô; công tác chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ SEA Games 31.

- Kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao; đánh giá và công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia. Tình hình đầu tư xây dựng trường học, phòng học cho khu vực thiếu trường, lớp học công lập; tiến độ, kết quả thực hiện các đề án, chương trình thuộc lĩnh vực giáo dục.

- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh, nhất là công tác phòng chống đại dịch Covid-19; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân; công tác an toàn thực phẩm, quản lý y dược, y tế cơ sở và hành nghề y dược tư nhân; công tác dân số và các đề án nâng cao chất lượng dân số Thủ đô...

- Tình hình thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến hỗ trợ, tạo việc làm do tác động của đại dịch Covid-19; chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội... Kết quả công tác lao động việc làm, đào tạo nghề; các chỉ tiêu về bảo hiểm (HBXH, BHYT, BHTN...); công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới; phòng chống tệ nạn xã hội.

[...]