Chỉ thị 21/CT-UBND kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 21/CT-UBND
Ngày ban hành 12/09/2014
Ngày có hiệu lực 12/09/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Đinh Văn Thu
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-UBND

Quảng Nam, ngày 12 tháng 9 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2013 và Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo các nội dung sau:

1. Mục đích, yêu cầu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải được tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá chính xác thực trạng về quản lý và sử dụng đất đai năm 2014 và tình hình biến động đất đai so với kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 của từng đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh; làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trong 5 năm qua (2010-2015) và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất các cấp, nhất là việc lập, điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016-2020.

- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cần phải được đổi mới nội dung, phương pháp theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tăng cường kiểm tra, kiểm soát kết quả điều tra kiểm kê thực địa, nâng cao chất lượng thực hiện, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê trước đây.

- Kết quả kiểm kê đất đai được thể hiện đầy đủ trong hệ thống biểu mẫu theo số lượng quy định và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp: tỉnh, huyện, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện) và xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).

2. Nội dung kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014

a. Kiểm kê đất đai

- Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên địa bàn tỉnh, trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện; kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh.

- Việc kiểm kê đất đai phải xác định được đầy đủ số liệu về diện tích đất tự nhiên của các cấp hành chính; diện tích các loại đất, các loại đối tượng đang quản lý, sử dụng đất đến thời điểm kiểm kê tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014; trong đó:

+ Loại đất kiểm kê bao gồm các loại đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; ngoài ra, đặc biệt chú trọng kiểm kê tình hình sử dụng đất trồng lúa; đất các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế.

+ Đối tượng kiểm kê đất bao gồm đối tượng đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013; đối tượng được nhà nước giao quản lý đất theo quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013; trong đó chú trọng kiểm kê đối với các tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh đang sử dụng đất nông, lâm nghiệp; các tổ chức kinh tế sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền mà chưa chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.

b. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tiến hành thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh theo đơn vị hành chính, trong đó bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã là bản đồ hiện trạng sử dụng đất cơ bản được lập trên cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa hoặc bản đồ giao đất lâm nghiệp được lập từ ảnh hàng không .... (hiện có tại địa phương), và hiện trạng thực tế sử dụng đất đã qua đối soát. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện.

c. Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014

Trên cơ sở số liệu điều tra kiểm kê năm 2014 và số liệu kiểm kê diện tích đất đai năm 2010 phải phân tích đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua; qua đó đánh giá tình hình quản lý đất đai của từng địa phương, nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, yếu kém; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất trong các năm tới.

3. Thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành

a. Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2014 được thực hiện thống nhất theo thời điểm kiểm kê cả nước tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.

b. Thời hạn hoàn thành việc kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai được quy định như sau:

- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả chính thức về cấp huyện trước ngày 01 tháng 6 năm 2015;

- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả chính thức về cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 7 năm 2015;

- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả chính thức về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 9 năm 2015;

Thời điểm kiểm kê và thời gian hoàn thành ở các cấp không được chậm trễ so với thời gian quy định vì nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến việc tổng hợp, báo cáo của cấp trên.

4. Kinh phí kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014

Do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã

a. Sở Tài nguyên và Môi trường

[...]