Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 17/CT-UBND
Ngày ban hành 25/07/2019
Ngày có hiệu lực 25/07/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/CT-UBND

Bình Dương, ngày 25 tháng 7 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, đồng thời nhằm đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung sau:

A. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

1. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; gắn với việc phân tích, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và các chương trình đột phá, chương trình hành động của Tỉnh ủy giai đoạn 2016-2020.

2. Các cấp, các ngành, các đơn vị triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm đảm bảo tính đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

3. Các ngành, các cấp căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch 296/KH-UBND ngày 18/01/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, tập trung đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đu năm và ước thực hiện cả năm 2019; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế, các nguyên nhân, đề ra các biện pháp tiếp tục thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cui năm.

4. Trên cơ sở kết quả đạt được giai đoạn 2016-2018, ước năm 2019 và các mục tiêu phát triển và điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, các chương trình đột phá của Tỉnh ủy nhm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh huy động và khơi thông nhiều nguồn lực, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; quyết liệt thực hiện các dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh; tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển.

Xây dựng quy hoạch tỉnh và các hợp phần quy hoạch đồng bộ, hiệu quả. Thực hiện đề án thành phố thông minh chú trọng mang đến hiệu quả thiết thực cho người dân và doanh nghiệp; tập trung nguồn lực vào một số dự án dài hạn, mở ra đột phá về công nghiệp - dịch vụ trong tương lai. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông tạo đồng thuận xã hội, khơi dậy tinh thần đổi mới, sáng tạo, năng động, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sng vật cht, tinh thn của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

1. Về phát triển kinh tế

Phấn đấu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2020 đạt trên 8,5%. Trin khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ kim soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh.

Nghiên cứu, tuyên truyền, khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam - EU (EVIPA) đphát triển sản xuất kinh doanh.

2. Quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020, khơi thông các nguồn lực tạo động lực mới cho phát triển

a) Triển khai thực hiện lập quy hoạch tỉnh và các hợp phần quy hoạch theo Luật Quy hoạch để làm căn cứ lập kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo. Tập trung thực hiện Luật Đầu tư công (sửa đi) nhm tháo gỡ các khó khăn, vướng mc, đy nhanh tiến độ, hoàn thành các công trình quan trọng, trọng điểm của tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ bằng nhiều nguồn lực.

b) Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, phn đu thực hiện mục tiêu phát trin doanh nghiệp và thu hút đu tư của tỉnh. Rà soát, phn đu giảm ti đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cnh tranh của doanh nghiệp. Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và thực hiện các thủ tục liên quan đến xã hội hóa.

c) Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục; thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục đại học; thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo chất lượng cao. Thực hiện các giải pháp phát triển và đổi mới giáo dục nghnghiệp, nhất là đào tạo nghcho lao động nông thôn, phù hợp với nhu cu thị trường lao động.

Chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở. Tiếp tục đi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, tập trung khắc phục những hạn chế, bt cập trong dạy và học, thi cử; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh.

d) Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng sut lao động và sức cạnh tranh của nn kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Từng bước chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm địa phương dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao để hình thành các ngành nghề, sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao; nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh đtham gia mạng sản xut và chui giá trị toàn cu. Trong đó:

- Tiếp tục nghiên cứu mô hình, phương án phát triển khu công nghiệp khoa học công nghệ và trin khai các khu công nghiệp đã có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ về giá thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phát triển công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy đối mới công nghệ, nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất.

- Tập trung nghiên cứu và tìm kiếm đối tác đầu tư tuyến đường sắt phục vụ phát triển dịch vụ logistics, phát triển ngành logistics thông minh; cơ cấu lại các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, viễn thông và các ngành dịch vụ có lợi thế phù hợp với tiềm năng phát triển của tỉnh. Chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng xuất khu, phát trin thị trường nội địa.

- Phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao gắn liền với nông nghiệp đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới; khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh về phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa. Cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp theo lợi thế và hướng đến xuất khẩu sang các nước phát triển.

3. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân

[...]