Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu | 15/CT-UBND |
Ngày ban hành | 10/10/2019 |
Ngày có hiệu lực | 10/10/2019 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Nguyễn Đình Xứng |
Lĩnh vực | Đầu tư |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Thanh Hoá, ngày 10 tháng 10 năm 2019 |
VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5743/SKHĐT-TH ngày 14/8/2019 về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, khu vực, các chủ đầu tư, triển khai việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, với các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của ngành, địa phương, đơn vị; các nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, HĐND cấp huyện, xã về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2018, ước thực hiện năm 2019 và dự kiến kế hoạch năm 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, khu vực, các chủ đầu tư, khẩn trương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 do ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý, trong đó phải chia theo từng nguồn vốn, gồm: vốn ngân sách nhà nước (vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn các Chương trình MTQG); vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương (nếu có).
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 cần nêu rõ những kết quả nổi bật và những điểm sáng trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch; các khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan); bài học kinh nghiệm và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện trong thời gian còn lại (2019 - 2020) của kế hoạch; đồng thời, tập trung đánh giá sâu các nội dung:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc quản lý và chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng nguồn vốn và so sánh với kế hoạch đã được duyệt, bao gồm: Công tác phân bổ và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn hàng năm cho các chương trình, dự án thuộc kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; kết quả giải ngân kế hoạch vốn hàng năm (bao gồm cả vốn năm trước được kéo dài sang năm sau); điều chỉnh kế hoạch trung hạn (nếu có); số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số dự án có tiến độ thực hiện chậm so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; công tác lập, thẩm định và phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh dự án đầu tư công. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có).
Đối với vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã): Các ngành, địa phương, đơn vị, báo cáo cụ thể số vốn được giao hàng năm so với số vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt; tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương; tình hình đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương (nếu có); việc sử dụng vốn tăng thu, tiết kiệm chi dành cho đầu tư.
3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01/01/2015, trong đó nêu rõ số dự án nợ đọng xây dựng cơ bản đã bố trí vốn trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; tình hình bố trí vốn trong giai đoạn 2016 - 2019 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; số vốn còn lại phải bố trí để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trong năm 2020.
4. Hoàn trả số vốn đã ứng trước, trong đó báo cáo rõ tình hình bố trí vốn trong giai đoạn 2016 - 2019 để thu hồi số vốn ứng trước; dự kiến bố trí số vốn còn lại để thu hồi trong kế hoạch năm 2020. Số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 đã tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa bố trí đủ nguồn kế hoạch hàng năm để thu hồi; số vốn ứng trước phát sinh đến nay chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý.
5. Số dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016 - 2020; số dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa được bố trí vốn hàng năm và số dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025.
6. Rà soát các dự án chuyển tiếp, đặc biệt là các dự án đã quá thời gian bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật liên quan (dự án nhóm B bố trí vốn không quá 5 năm, dự án nhóm C bố trí vốn không quá 3 năm); trên cơ sở đó, đề xuất danh mục các dự án dừng thực hiện, thực hiện thực hiện đến điểm dừng kỹ thuật hoặc chuyển đổi hình thức đầu tư, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Đánh giá kết quả đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020, gồm: Năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công... và những tác động của các chương trình, dự án tới việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của ngành, địa phương, đơn vị mình; việc quản lý, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng các công trình đã hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020.
8. Thực hiện các Chương trình MTQG, chương trình mục tiêu, trong đó báo cáo rõ tình hình triển khai thực hiện; việc phân bổ và giao vốn cho các Chương trình; kết quả lồng ghép và huy động các nguồn vốn để thực hiện các Chương trình; tình hình giải ngân và việc quản lý, điều hành, chấp hành các quy định trong quản lý của Chương trình; những kết quả đạt được và các khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém trong việc triển khai thực hiện Chương tình, làm rõ nguyên nhân (khách quan, chủ quan); đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian còn lại (2019 - 2020) để hoàn thành các Chương trình.
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, khu vực, các chủ đầu tư, phải căn cứ những kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2016 - 2020, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Đại hội Đảng bộ các cấp để xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của ngành, địa phương, đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5743/SKHĐT-TH ngày 14/8/2019. Trong quá trình xây dựng kế hoạch phải bám sát theo các mục tiêu, định hướng và các nguyên tắc sau:
1. Mục tiêu và định hướng đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025
- Thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, phục vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
- Quán triệt nguyên tắc tập trung một đầu mối trong quản lý và phân bổ nguồn lực dành cho đầu tư; ưu tiên bố trí sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác; tập trung thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân, vốn nước ngoài theo hình thức đối tác công tư, tạo sự đột phá trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa rộng đến các vùng, miền, địa phương trong tỉnh và khu vực; đồng thời, tiếp tục ưu tiên đầu tư các Chương trình MTQG, các công trình, dự án hạ tầng thiết yếu cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, các vùng thường xuyên bị thiên tai, lũ lụt, các vùng khó khăn khác và các công trình phục vụ việc giải quyết các vấn đề bức xúc về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
- Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn phải nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của ngành, địa phương, đơn vị.
- Phù hợp với kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh; phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
- Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi, các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025; tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, đơn vị; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay của ngân sách địa phương (nếu có).
- Không bố trí vốn cho các chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
- Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025; bố trí vốn để lập, thẩm định, quyết định, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.