Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu | 13/CT-UBND |
Ngày ban hành | 03/09/2013 |
Ngày có hiệu lực | 03/09/2013 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Văn Hữu Chiến |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Đà Nẵng, ngày 03 tháng 9 năm 2013 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Để triển khai thực hiện triệt để Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. UBND thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành; các đơn vị điều hành dự án, UBND các quận, huyện thực hiện nghiêm các nội dung sau:
I. KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1. Nhiệm vụ của cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư các dự án
a) Tăng cường trách nhiệm trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. Đối với các dự án khởi công mới, các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.
b) Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của các dự án đang triển khai dở dang đã được giao kế hoạch vốn ngân nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo các quy định sau:
- Đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh trước khi Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực thi hành: Rà soát các nội dung đầu tư phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn trong phạm vi quản lý của ngân sách cấp mình.
- Đối với dự án phê duyệt quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh quyết định đầu tư sau khi Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật cần thiết trên nguyên tắc vẫn đảm bảo mục tiêu chủ yếu của dự án, hiệu quả đầu tư nhằm giảm chi phí đầu tư, bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt. Sau khi áp dụng các giải pháp trên, nếu dự án vẫn phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư từ các nguyên nhân do biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu; chính sách tiền lương và chi phí giải phóng mặt bằng; trên cơ sở sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định dừng những dự án không đảm bảo hiệu quả đầu tư, chưa thật cấp bách để tập trung vốn cho các dự án cấp bách và hiệu quả cao hơn. Trong phạm vi cân đối ngân sách cấp mình, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định điều chỉnh dự án.
- Việc điều chỉnh dự án phải đảm bảo hiệu quả đầu tư, mục tiêu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn và khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ.
- Làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh theo quy định.
- Chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách thuộc cấp mình quản lý và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu.
2. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư
a) Kiểm soát và thẩm định chặt chẽ về nguồn vốn và tổng mức vốn các dự án khi thẩm định phê duyệt, trình phê duyệt dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách. Việc thẩm định các dự án khởi công mới phải tuân thủ đúng theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với những dự án có thể chuyển đổi hình thức đầu tư theo tinh thần Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức rà soát các nội dung đầu tư và thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại các dự án theo quy định hiện hành cho phù hợp với các quy định của pháp luật đối với hình thức đầu tư mới.
II. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM GIẢM TỐI ĐA NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Các Chủ đầu tư, các đơn vị điều hành dự án, UBND các quận, huyện
a) Kiểm tra, xác định nợ đọng theo Công văn số 9590/BKHĐT-TH ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Báo cáo tình hình nợ đọng XDCB theo Công văn số 9590/BKHĐT–TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công văn số 1192/BTC-ĐT ngày 23/01/2013 của Bộ Tài chính và Công văn số 1073/UBND-QLĐTư ngày 04/02/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng.
b) Đối với các dự án được bố trí kế hoạch vốn, chỉ được tổ chức triển khai trong phạm vi kế hoạch vốn được giao; không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn, để không phát sinh nợ đọng XDCB.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan, tổng hợp báo cáo tình hình nợ đọng XDCB định kỳ 6 tháng và hàng năm theo Công văn số 9590/BKHĐT-TH ngày 20/11/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công văn số 1192/BTC-ĐT ngày 23/01/2013 của Bộ Tài chính, Công văn số 10010/UBND-QLĐTư ngày 27/11/2012 và Công văn số 1073/UBND-QLĐTư ngày 04/02/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng; đề xuất phương án xử lý nợ đọng XDCB trên nguyên tắc đã quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 và Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tham mưu đề xuất UBND thành phố bố trí nguồn vốn trong kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm ít nhất bằng 30% số nợ đọng để xử lý nợ đọng XDCB.
c) Không sử dụng nguồn vốn vay của ngân sách thành phố để bố trí cho các dự án khởi công mới khi chưa xác định hoặc thẩm định được nguồn vốn để hoàn trả.
3. Các Sở, ban, ngành được UBND thành phố ủy quyền thực hiện công tác chọn thầu, đấu thầu
a) Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn. Đối với các gói thầu đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, tổ chức nghiệm thu và thanh quyết toán theo đúng hợp đồng đã ký theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật đấu thầu, tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu.
b) Lập và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo tiến độ, kế hoạch vốn được phân bổ của từng dự án theo đúng quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu và Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận huyện và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ và các quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện để đảm bảo không phát sinh nợ đọng XDCB, sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.