Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 13/CT-UBND |
Ngày ban hành | 20/05/2021 |
Ngày có hiệu lực | 20/05/2021 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Trịnh Xuân Trường |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 5 năm 2021 |
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Trong những năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Lào Cai đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý về khoa học và công nghệ được quan tâm; tiềm lực khoa học và công nghệ từng bước được tăng cường; công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, quản lý công nghệ, hoạt động sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân, quản lý hoạt động sáng kiến được đẩy mạnh; công tác nghiên cứu - ứng dụng - chuyển giao - nhân rộng tiến bộ kỹ thuật góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vai trò của khoa học và công nghệ được nâng lên, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động...
Tuy nhiên, hoạt động khoa học và công nghệ ở một số ngành, địa phương chưa được quan tâm đúng mức; tiềm lực khoa học và công nghệ còn hạn chế; việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong một số cơ quan hành chính còn mang tính hình thức; hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa rõ nét; thị trường khoa học và công nghệ chậm phát triển; số lượng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học và công nghệ chưa tương xứng với tiềm năng. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ở mức trung bình khá. Hoạt động nghiên cứu - ứng dụng chưa đều khắp trên các lĩnh vực. Hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở chưa thường xuyên.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, nhằm tăng cường hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ
a, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì đề xuất các giải pháp phát triển, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; huy động mạnh mẽ, hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó tập trung cho công nghệ sinh học, Công nghệ thông tin, Công nghệ vật liệu mới...
b, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu bố trí ngân sách thực hiện các dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; tham mưu bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm để đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ.
c, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí công chức làm nhiệm vụ về khoa học và công nghệ theo quy định.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng và công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa. Cung cấp thông tin thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại đến các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ hoạt động xuất khẩu đảm bảo đúng thời gian quy định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh đẩy mạnh công tác hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở; đăng ký mã số mã vạch; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng 100% nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Nghiên cứu áp dụng ISO điện tử trong đánh giá, chấm điểm công tác xây dựng, áp dụng ISO;
- Phối hợp với sở Công thương, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý thị trường tỉnh và Cục Hải quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, đặc biệt trong kinh doanh xăng dầu, ga, sản phẩm điện, điện tử, vàng trang sức, mỹ nghệ, đồ uống có cồn, thực phẩm đóng gói, thực phẩm chức năng, dược phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; phối hợp với sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ, đảm bảo kiểm định 100% đồng hồ đo nước tại các đơn vị kinh doanh nước sạch; kiểm định 100% đồng hồ xe taxi của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh quản lý tốt việc sử dụng phương tiện đo trong ngành, đảm bảo kiểm định, hiệu chuẩn 100% các phương tiện đo dùng trong hoạt động nghiệp vụ.
b, Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu đẩy mạnh công tác kiểm tra cải cách hành chính và thực thi nhiệm vụ, công vụ; triển khai chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia của các cơ quan hành chính nhà nước.
c, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan chức năng ngăn chặn việc lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường. Chủ trì thực hiện kiểm tra về đo lường chất lượng tại các chợ, trung tâm thương mại, điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn, đảm bảo 100% phương tiện đo nhóm 2 sử dụng trong buôn bán được kiểm soát về đo lường.
3. Đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật
a, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu thực hiện tốt Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030. Hỗ trợ địa phương công tác bảo hộ các sản phẩm đặc sản, đặc trưng, tiềm năng; chú trọng hỗ trợ nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động quản lý, phát triển các nhãn hiệu tập thể của các hợp tác xã, hội sản xuất kinh doanh sản phẩm. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 toàn tỉnh có thêm ít nhất 01 chỉ dẫn địa lý; 09 nhãn hiệu chứng nhận; 03 nhãn hiệu tập thể; 08 nhãn hiệu sản phẩm được hỗ trợ khai thác phát triển và thương mại hóa; số đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp tăng 15%/năm; phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hỗ trợ các tổ chức, cá nhân bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến tác giả; phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo hộ giống vật nuôi, cây trồng mới, xây dựng hồ sơ, đăng ký và quản lý mã số vùng trồng; thiết lập và áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm cho các sản phẩm được bảo hộ; hỗ trợ hợp tác, quảng bá, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị; phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh, các sở chuyên ngành tăng cường kiểm soát và xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền.
b, Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện/thị xã/thành phố chỉ đạo Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hàng năm tổ chức lựa chọn và xét duyệt các sáng kiến đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định và có phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh để trình Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét duyệt, công nhận.
c, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, các chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý đã được tỉnh giao tích cực khai thác, phát triển các nhãn hiệu sản phẩm đã được bảo hộ; phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo, hướng dẫn chủ sở hữu nhãn hiệu nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
d, Thủ trưởng các đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm tăng cường chỉ đạo hoạt động sáng kiến, đẩy mạnh phong trào cải tiến kỹ thuật trong đơn vị, đặc biệt các đơn vị kinh doanh, sản xuất, dịch vụ du lịch. Hàng năm, nhân rộng các sáng kiến đã được đánh giá, công nhận áp dụng có hiệu quả và có phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh; phấn đấu lựa chọn ít nhất từ 02 đến 03 sáng kiến để nhân rộng trên địa bàn mỗi huyện, thị xã, thành phố. Các đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy; các cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh để nhân rộng các sáng kiến trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Tăng cường hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, mã số, mã vạch và nhãn hàng hóa
a, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hỗ trợ tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng hiệu quả Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia. Hướng dẫn các quy định về nhãn hàng hóa cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã triển khai áp dụng và phổ biến các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật về hệ thống truy xuất nguồn gốc. Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký mã số, mã vạch, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân triển khai xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, quản lý và xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký chứng nhận xuất xứ hàng hóa, tập trung sản phẩm chủ lực.
b, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xem xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực truy xuất sản phẩm, hàng hóa. Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
c, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định, đề xuất danh mục sản phẩm, hàng hóa chủ lực, đặc trưng, tiềm năng, sản phẩm OCOP để triển khai truy xuất nguồn gốc gắn theo chuỗi giá trị. Hàng năm, xác định, đề xuất danh mục sản phẩm, hàng hóa bắt buộc áp dụng truy xuất nguồn gốc và lộ trình phù hợp. Quản lý và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
d, Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tăng cường phổ biến, vận động, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác và liên hiệp HTX ứng dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
5. Phát triển thị trường công nghệ, hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo