Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của tỉnh Lai Châu

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 21/08/2019
Ngày có hiệu lực 21/08/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Tống Thanh Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Lai Châu, ngày 21 tháng 8 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ CẢI THIỆN CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH (SIPAS) VÀ CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) CỦA TỈNH LAI CHÂU

Năm 2018, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành, sự tham gia, vào cuộc của người dân, doanh nghiệp, công tác cải cách hành chính tỉnh Lai Châu đã có những bước chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính (SIPAS) của tỉnh đạt mức điểm thấp, xếp hạng ở tốp cuối của cả nước; Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) mặc dù có tăng hạng nhưng chưa ổn định (Chỉ số PAR INDEX đạt 72,23 điểm xếp 58/63 cả nước, giảm 01 hạng so với năm 2017; Chỉ số SIPAS đạt 74,95% xếp 55/63 cả nước, giảm 05 hạng so với năm 2017; Chỉ số PAPI đạt 44,42 điểm xếp 26/63 cả nước tăng 37 hạng so với năm 2017). Do đó, cần phải nghiêm túc phân tích, nhìn nhận, đánh giá chính xác về những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và tập trung tổ chức triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ, biện pháp, giải pháp cụ thể, thiết thực để cải thiện các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI của tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện ngay các nội dung sau:

1. Về chỉ số PAR INDEX

a) Các sở ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ kết quả đã được công bố, tổ chức rà soát, kiểm tra, đối chiếu các lĩnh vực/tiêu chí/tiêu chí thành phần bị trừ điểm, đạt điểm thấp của tỉnh để xác định nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, yếu kém thuộc chức năng quản lý của ngành, địa phương; có cam kết và có chịu trách nhiệm trong việc cải thiện các nội dung cải cách hành chính đang còn hạn chế của cơ quan, đơn vị dẫn đến làm mất điểm Chỉ số PAR INDEX của tỉnh; xây dựng kế hoạch, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại, hạn chế, góp phần cải thiện Chỉ số PAR INDEX của tỉnh năm 2019 và những năm tiếp theo.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền về kết quả đo lường Chỉ số PAR INDEX và quá trình triển khai thực hiện, kết quả công tác cải cách hành chính của tỉnh... tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. Quán triệt tới cán bộ, công chức, viên chức về việc nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ, nhất là giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, doanh nghiệp và người dân; thực hiện nghiêm túc việc trả lời phiếu điều tra xã hội học của Bộ Nội vụ, đánh giá đúng kết quả công tác cải cách hành chính của tỉnh trên cơ sở các nội dung được thông tin, tuyên truyền, phổ biến.

b) Sở Nội vụ

- Tăng cường, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của cơ quan thường trực cải cách hành chính nhà nước để chủ động, tích cực trong việc tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm triển khai thực hiện cải cách hành chính nhà nước của tỉnh đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, thực chất hơn.

- Tham mưu, đề xuất tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 22/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Kế hoạch số 389/KH-UBND ngày 29/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với nội dung trọng tâm là công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, tình hình tổ chức giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Đề xuất các biện pháp, giải pháp để tăng cường chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức năm 2019 theo kế hoạch được phê duyệt và đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp thực hiện đúng quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính; các biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.

c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; đề xuất các biện pháp, giải pháp cụ thể để tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh để giảm bớt chi phí đi lại, phát sinh không cần thiết trong giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

- Chủ động đề xuất các biện pháp, giải pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh; đảm bảo hoàn thành và đúng tiến độ 100% nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

- Tăng cường kiểm soát, tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra về quy định, thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành khi được luật giao đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015.

- Tham mưu cho UBND tỉnh Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa theo quy định tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Tổ chức hoạt động có hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Đồng thời đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố nâng cấp, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ để trang bị những kỹ năng cơ bản trong giao tiếp, ứng xử với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC, từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp cho công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi và đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính theo thẩm quyền. Nhập, đăng tải công khai thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia ngay sau khi công bố theo đúng quy định. Theo dõi, kiểm tra, đề xuất các biện pháp, giải pháp để nâng cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết đúng hạn của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố lại danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; bảo đảm chỉ đưa vào các thủ tục hành chính thực sự phù hợp với đặc điểm, điều kiện của cơ quan, đơn vị và địa phương có phát sinh hồ sơ trong thực tế và đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân, tổ chức và doanh nghiệp;.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị rà soát, đánh giá sự phù hợp của quy định, thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo quy định; đề xuất các biện pháp, giải pháp để nâng cao tỷ lệ thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, phấn đấu đạt tỷ lệ theo tiêu chí chấm điểm của Bộ Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh.

d) Sở Tư pháp

- Tăng cường hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; tham mưu, kịp thời đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật đã phát hiện qua kiểm tra theo quy định.

- Chủ động tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật.

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các quy định của Trung ương, của tỉnh.

e) Sở Thông tin và Truyền thông

[...]