THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13/2005/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2005
|
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO CHUYỂN BIẾN MỚI TRONG CÔNG TÁC
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Qua hơn 17 năm thực hiện Luật Đầu
tư nước ngoài, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển và
đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Công tác quản lý đầu tư nước ngoài đã từng bước đi vào nền nếp. Luật Đầu
tư nước ngoài của Việt Nam
qua một số lần sửa đổi, bổ sung đang được các nhà đầu tư đánh giá là tương đối
hấp dẫn so với các nước trong khu vực. Đặc biệt là trong 4 năm qua, thực hiện
Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2001của Chính phủ và Chỉ thị số
19/2001/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2001 -
2005, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, hạn chế được đà suy giảm vốn đầu
tư nước ngoài vào nước ta và gần đây có những dấu hiệu hồi phục.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam vẫn còn tồn tại một số yếu kém và hạn chế chậm được khắc phục,
nhất là trong các khâu quy hoạch, xây dựng pháp luật chính sách, quản lý nhà nước,
xúc tiến đầu tư
. Trong khi đó, việc thực hiện Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP và
Chỉ thị số 19/2001/CT-TTg chưa thực sự triệt để và chưa đem lại hiệu quả cao.
Để phát huy các kết quả đã đạt
được và khắc phục những yếu kém và hạn chế nêu trên, nhằm tạo ra những bước
chuyển biến mới về thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần 9 (khoá IX) và tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết số 09/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chỉ thị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các Bộ và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh) quán triệt và khẩn trương thực hiện các công việc sau:
I. MỘT SỐ ĐỊNH
HƯỚNG CƠ BẢN
1. Về quan điểm
chỉ đạo
a) Trong kế hoạch năm 2005 và
các năm 2006 - 2010, cần quán triệt ở mọi cấp chính quyền quan điểm của Đảng về
tăng cường thu hút và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn đầu tư nước ngoài theo nhiệm
vụ đề ra tại Nghị quyết Trung ương 9 (khoá IX) của Đảng. Trên cơ sở đó đạt được
sự thống nhất cả về nhận thức và hành động giữa các Bộ, ngành, giữa trung ương
và địa phương trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài.
b) Từng bước giảm thiểu để tiến
tới xoá bỏ việc bảo hộ có thời hạn, có điều kiện đối với những ngành cần phát
triển và có khả năng cạnh tranh; từng bước mở cửa thị trường phù hợp với lộ
trình cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Không ban hành các văn bản hạn chế hoặc
dừng cấp phép đầu tư không phù hợp với Luật Đầu tư nước ngoài cũng như
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và các cam kết quốc tế.
c) Đa dạng hoá các hình thức thu
hút vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các dự án hoạt động
hiệu quả; khuyến khích mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá mục
tiêu đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài và quy hoạch
phát triển ngành và sản phẩm.
d) Tiếp tục đổi mới và nâng cao
chất lượng công tác xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và
đối tác đầu tư nhằm thu hút hút có hiệu quả đầu tư nước ngoài, nhất là của các
tập đoàn xuyên quốc gia; hướng mạnh hơn vào những ngành, lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế, đặc biệt là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn.
đ) Xây dựng kế hoạch chủ động thực
hiện các cam kết quốc tế. Trước mắt tập trung thực hiện trong năm 2005 các cam
kết trong AFTA, trong Hiệp định song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, Sáng kiến chung Việt
Nam - Nhật Bản cũng như trong các thoả thuận với EU. Đồng thời khẩn trương chuẩn
bị thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
2. Về công tác
quy hoạch
a) Xây dựng sớm Chiến lược thu
hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài đến năm 2010 và các năm tiếp theo phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp cho từng năm, từng giai đoạn.
ưb) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
ngành kết hợp với xây dựng quy hoạch theo vùng lãnh thổ theo hướng xoá bỏ các hạn
chế và phân biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho
khu vực đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, vùng
lãnh thổ. Đẩy nhanh công tác xây dựng các quy hoạch ngành còn thiếu như
quy hoạch mạng lưới các trường đại học, dạy nghề cùng với các điều kiện, tiêu
chuẩn cấp phép cho các dự án đầu tư vào các ngành này.
c) Trong quá trình hoàn chỉnh
quy hoạch, chú trọng khuyến khích các thành phần kinh tế, bao gồm cả đầu tư nước
ngoài, tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhất là đối với các
công trình giao thông, cảng biển, cung cấp điện, nước, bệnh viện, trường học,
khu vui chơi giải trí, khu đô thị
Các quy hoạch ngành, sản phẩm cần quán triệt
nguyên tắc chủ đạo là quy hoạch chỉ mang tính định hướng và khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
3. Về công tác
xây dựng pháp luật, chính sách
a) Trong năm 2005 và các năm tiếp
theo cần tập trung xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư và Luật
Doanh nghiệp áp dụng chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Khi Luật
đầu tư chung được Quốc hội thông qua, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh cần chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
đầu tư nước ngoài, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các nội dung không còn phù hợp.
Việc ban hành các chính sách về đầu tư nước ngoài phải bảo đảm tính thống nhất,
minh bạch và dự đoán trước được; các chính sách ban hành sau phải bảo đảm
nguyên tắc kế thừa, không hồi tố và phải hấp dẫn hơn trước.
b) Tiếp tục nghiên cứu mở rộng
các lĩnh vực đầu tư và đa dạng hoá các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp với
lộ trình đổi mới doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế như hình thức công ty
mẹ - con, hình thức mua lại - sáp nhập đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Trước mắt, lựa chọn thêm một số
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành chuyển đổi sang hình thức
công ty cổ phần theo quy định của Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ. Mặt khác, cần đánh giá việc thực hiện thí điểm cổ phần
hoá doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trên cơ sở đó đề xuất cơ chế, chính
sách nhằm tạo điều kiện cho công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được niêm
yết trên thị trường chứng khoán, chuẩn bị phương án mở rộng việc áp dụng hình
thức công ty cổ phần cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thời
gian tới.
b) Tiếp tục hoàn chỉnh các quy định
về thuế theo hướng không làm ảnh hưởng đến chế độ ưu đãi đầu tư, đặc biệt là đối
với các dự án đã được cấp phép đầu tư.
c) Tiếp tục nghiên cứu các giải
pháp nhằm giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài, nhất là trong các lĩnh vực cước phí vận tại, cước phí quảng
cáo.
4. Về quản lý
Nhà nước
a) Tiếp tục cải tiến mạnh mẽ thủ
tục đầu tư, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo hướng
mở rộng phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư và quản lý đầu tư nước ngoài; áp dụng
chế độ đăng ký cấp phép đầu tư phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc
tế; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong công
tác quản lý nhà nước và giám sát đối với hoạt động đầu tư nước ngoài; công khai
hoá các quy trình, thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá thủ tục, tăng cường
giám sát; rút ngắn thời gian thẩm định, cấp phép đầu tư.
b) Thường xuyên rà soát, đánh
giá và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh của các dự án đầu tư nước
ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển
khai dự án có hiệu quả; xem xét rút Giấy phép đầu tư đối với các dự án không
còn năng lực và điều kiện triển khai theo đúng thủ tục và quy trình pháp lý. Thực
hiện chế độ giao ban định kỳ về đầu tư nước ngoài giữa các Bộ và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nghiêm chỉnh quy trình xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật; chấm dứt tình trạng ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc
đưa ra các ưu đãi trái với pháp luật hiện hành.
5. Về công tác
vận động, xúc tiến đầu tư
a) Đổi mới mạnh mẽ về nội dung
và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực,
địa bàn và đối tác cụ thể, chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc
gia cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b) Bố trí kinh phí cho hoạt động
xúc tiến đầu tư như một khoản chi riêng nằm trong kinh phí chi thường xuyên
hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương như đã được xác định tại Nghị quyết số
09/2001/NQ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ và Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Xây dựng Quỹ xúc tiến đầu tư
trên cơ sở ngân sách nhà nước cấp (trích từ nguồn thu của khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài) kết hợp với huy động vốn đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp.
d) Tăng cường công tác nghiên cứu
tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn và
công ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp,
chính sách, biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài của các nước trong khu vực để kịp
thời có đối sách thích hợp. Tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư tại các các cơ
quan đại diện nước ta ở một số nước và địa bàn trọng điểm để chủ động vận động,
xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đoàn, nhà đầu tư có tiềm năng, nhất
là các tập đoàn xuyên quốc gia.
đ) Tăng cường các hoạt động
thông tin đối ngoại, tuyên truyền, phát hành các ấn phẩm giới thiệu hình ảnh đất
nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư nước ngoài của Việt Nam
để phục vụ cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện các giải
pháp nêu trên, Thủ tướng Chính phủ phân công trách nhiệm cụ thể cho các Bộ và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
1. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu phương án mở rộng lĩnh vực thu hút đầu
tư và đa dạng hoá hình thức đầu tư nước ngoài. Trước mắt, trong quý II năm
2005, trình Thủ tướng Chính phủ phương án kéo dài thời hạn nộp hồ sơ xem xét
chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần
theo quy định của Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ và các nguyên tắc cơ bản về việc áp dụng thí điểm mô hình công ty mẹ - con
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Xây dựng và trình Chính phủ
trong quý II năm 2005 Quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh về quản lý nhà nước các hoạt động đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý và hướng dẫn đối với các cơ quan cấp phép đầu tư để bảo đảm các yêu cầu
sau:
- Xử lý hồ sơ dự án và tổ chức
thẩm định nhanh chóng, bảo đảm thời hạn xử lý các thủ tục; thực hiện việc cấp
phép đầu tư và áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư theo đúng quy định của
pháp luật.
- Công bố công khai các tiêu chuẩn
thẩm định và các thông tin có liên quan đến quá trình thẩm định.
- Xây dựng những quy định chế
tài đối với các dự án không thực hiện đúng thời hạn.
- Tăng cường chế độ báo cáo, thống
kê về đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời và có chế tài nghiêm khắc xử lý những vi phạm
của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước trong hoạt động đầu
tư nước ngoài.
c) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý II năm 2005 định hướng chiến lược thu hút và sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài đến năm 2010 - Tầm nhìn 2020.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong
quý II năm 2005 Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài
giai đoạn 2006 - 2010;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, trình Chính phủ trong quý III năm
2005 phương án điều chỉnh Danh mục các lĩnh vực không cấp phép đầu tư và đầu tư
có điều kiện theo hướng minh bạch, cụ thể hoá phù hợp với các cam kết quốc tế.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2005 Đề án thành lập Quỹ xúc
tiến đầu tư để vận động thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA).
f) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2005 Đề án tăng cường cán bộ đại
diện làm công tác xúc tiến đầu tư tại các khu vực trọng điểm như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
một số nước EU và Châu á - Thái Bình Dương.
g) Chủ trì thành lập Tổ công tác
liên Bộ xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2005 các chính
sách đồng bộ khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân, trong đó bao gồm cả đầu tư
nước ngoài, tham gia đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây nhà để
bán hoặc xây nhà cho công nhân làm việc tại các Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất.
h) Chủ trì tổ chức giao ban định
kỳ hàng quý về đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, bắt đầu từ quý II năm 2005, nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc của các dự án đã được cấp phép, tạo điều kiện để các dự án này hoạt động
có hiệu quả.
i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong
quý II năm 2005 chế độ ưu đãi cho doanh nghiệp kỹ thuật cao đầu tư ngoài Khu
Công nghệ cao.
k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2005 phương án gia nhập Công ước
Washington năm 1965 về giải quyết
tranh chấp đầu tư giữa nhà nước và công dân của nhà nước khác.
2. Bộ Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan ban hành trong quý II năm 2005 văn bản pháp quy hướng dẫn
doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được niêm yết trên thị trường chứng
khoán; quy chế quản lý và chính sách khuyến khích hoạt động của các quỹ đầu tư
tại Việt Nam.
b) Từ năm 2006, bố trí kinh phí
cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của các
Bộ, ngành, địa phương.
c) Tiếp tục ban hành trong năm
2005 các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán theo hướng phù hợp với các tiêu chuẩn
kiểm toán và kế toán quốc tế.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan ban hành văn bản hướng dẫn xử lý những
vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định mới về thuế
thu nhập doanh nghiệp theo hướng tạo sự công bằng, minh bạch giữa các đối tượng
được hưởng ưu đãi đầu tư. Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ trong quý II năm 2005 Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu
tư theo Điều 37 của Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây
dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II
năm 2005 cơ chế điều tiết đối với hoạt động kinh doanh nhà để bán của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo và theo dõi tình hình rà
soát, sửa đổi các quy định về ưu đãi đầu tư của các địa phương về lĩnh vực thuế,
ngân sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2005.
f) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2005 phương án phê chuẩn Công ước Kyoto
sửa đổi.
3. Bộ Khoa học
và Công nghệ
a) Trong năm 2005, xây dựng hệ
thống cung cấp thông tin về sở hữu trí tuệ trên Internet.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2005 phương án tham gia Nghị định thư Madrid.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý vấn đề nội địa
hoá phù hợp với các cam kết quốc tế.
d) Đẩy nhanh quá trình soạn thảo
và trình Quốc hội thông qua Luật về sở hữu trí tuệ.
4. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trong quý II năm 2005 về thực trạng chất thải công nghiệp; phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể về việc tái sinh và xử
lý chất thải phù hợp.
b) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý II năm 2005 Đề án tăng cường năng lực cho các công ty môi
trường đô thị làm nhiệm vụ xử lý chất thải công nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc rà soát, sửa đổi các
quy định ưu đãi đầu tư về lĩnh vực đất đai tại các địa phương cho phù hợp với
quy định của pháp luật về đất đai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm
2005.
5. Bộ Công
nghiệp
a) Trình Thủ tướng Chính phủ
trong quý II năm 2005 các đề án quy hoạch sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp xe máy đến năm 2010.
- Qui hoạch các khu công nghiệp
dành riêng cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phụ trợ.
b) Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực
Việt Nam có phương
án giải quyết dứt điểm việc hoàn trả kinh phí xây dựng công trình ngoài hàng
rào của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngay trong quý II năm 2005.
c) Làm đầu mối tiếp tục thảo luận
với phía Nhật Bản về các nội dung liên quan về vấn đề ô tô, xe máy trong Kế hoạch
hành động của Sáng kiến chung Việt Nam
- Nhật Bản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thảo luận.
6. Bộ Bưu
chính, Viễn thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Công nghiệp xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong
quý II năm 2005 Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp điện tử đến năm
2010, trong đó có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện trong quý III năm 2005 việc rà soát để loại bỏ các hạn chế đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông (điều kiện đầu
tư, hình thức đầu tư, việc chuyển đổi từ hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
sang liên doanh...) phù hợp với các cam kết quốc tế song phương và đa phương.
7. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Trình Chính phủ trong quý II
năm 2005 phương án sửa đổi Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2003
theo hướng nới lỏng các hạn chế về số lượng lao động nước ngoài được phép tuyển
dụng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý II năm 2005 Đề án đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp.
c) Nghiên cứu trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý II năm 2005 phương án xem xét, loại bỏ quy định về hợp đồng
lao động không thời hạn; xem xét về sự cần thiết và tính hợp lý của việc áp dụng
mức lương ngoài giờ trong thời gian nghỉ có lương.
8. Bộ Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành ngay Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định
06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với
nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý II năm 2005 quy hoạch mạng lưới các trường đại học để làm
cơ sở cho việc thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với lộ trình thực hiện các cam
kết quốc tế.
9. Bộ Y tế
Hoàn chỉnh và trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý III năm 2005 quy hoạch ngành y tế làm cơ sở để thu hút đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, sản xuất và cung ứng thuốc chữa bệnh,
vaccine, sinh phẩm học, trang thiết bị y tế... phù hợp với
lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế.
10. Bộ Văn hoá
- Thông tin
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng và ban hành trong quý III năm 2005 danh mục các lĩnh vực
không cấp phép đầu tư và đầu tư có điều kiện trong lĩnh vực văn hoá, thông tin
theo hướng minh bạch, cụ thể và phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế.
11. Bộ Thương
mại
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng trong quý II năm 2005 đề án thu hút đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực dịch vụ (kể cả dịch vụ nhập khẩu, dịch vụ phân phối) phù hợp với
lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế; trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các
văn bản pháp quy trong trường hợp cần thiết.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính ban hành trong quý II năm 2005 văn bản hướng dẫn việc tính giá trị khấu
hao luỹ kế trong tính toán nhập khẩu tài sản cố định.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận
tải rà soát, sửa đổi những quy định bất hợp lý liên quan chi phí giao dịch
trong hoạt động lưu chuyển hàng hóa, thủ tục hải quan, tiêu chuẩn chất lượng và
thương mại điện tử, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong quý IV
năm 2005.
12. Bộ Tư
pháp:
a) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý II năm 2005 Đề án tăng cường năng lực trong công tác kiểm
tra việc ban hành các văn bản pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành trong quý II năm 2005 văn bản
hướng dẫn các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng hỗ trợ việc thực
hiện pháp luật cho doanh nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh mở rộng mạng cơ sở dữ liệu quốc gia về các quy định
pháp luật đến tất cả các địa phương.
13. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Chủ trì thành lập Nhóm công tác
gồm đại diện của các Bộ, ngành liên quan để nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính
phủ đề án phát triển hệ thống lưu thông séc/hối phiếu và hệ thống thanh toán
thay thế thanh toán bằng tiền mặt.
14. Các Bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trong quý II năm 2005, trong
phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố thuộc trung ương thực hiện các công việc sau đây:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh ngay các quy hoạch phát triển
ngành, sản phẩm, vùng lãnh thổ theo hướng xóa bỏ các hạn chế và phân biệt giữa
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, xóa bỏ độc quyền, chỉ duy trì bảo hộ
trong nước có điều kiện và theo lộ trình phù hợp với các cam kết quốc tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là trong các lĩnh
vực dịch vụ, thép, điện lực, xi măng, cơ sở hạ tầng...; xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ các quy hoạch còn thiếu trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy
nghề.
- Rà soát các khâu, thủ tục cấp
phép và triển khai dự án đầu tư nước ngoài để loại bỏ các khâu, thủ tục không cần
thiết; kiểm tra, rà soát các quy định về ưu đãi đầu tư có nội dung trái pháp luật
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Rà soát và xây dựng kế hoạch cụ
thể về việc thực hiện các cam kết quốc tế đa phương và song phương liên quan đến
đầu tư nước ngoài.
- Rà soát và có kế hoạch cụ thể
triển khai các thỏa thuận trong Kế hoạch hành động thực hiện Sáng kiến chung Việt
Nam - Nhật Bản nhằm
cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của Việt Nam.
- Xây dựng phương án hỗ trợ các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế và
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
b) Đẩy mạnh hơn nữa công tác chống
tham nhũng, gây phiền hà có liên quan tới đầu tư nước ngoài trong phạm vi chức
năng và nhiệm vụ được giao.
15. Tổ chức thực
hiện
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Chỉ thị này.
b) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực
hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ Chỉ thị này. Trường hợp phát sinh những vấn đề vượt
thẩm quyền cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo để thực
hiện.