Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2024 tăng cường thực hiện công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 12/CT-UBND |
Ngày ban hành | 08/10/2024 |
Ngày có hiệu lực | 08/10/2024 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Việt Văn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 10 năm 2024 |
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến công tác dân số và đã ban hành một số văn bản quan trọng để định hướng, chỉ đạo công tác dân số, trong đó có Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết 21-NQ/TW), Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết 137/NQ-CP).
Theo đó, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đã ban hành Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 quy định một số chính sách hỗ trợ công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025; UBND tỉnh đã ban hành các Kế hoạch để triển khai thực hiện chương trình Dân số trên địa bàn tỉnh.
Công tác dân số được cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm triển khai thực hiện, người dân đồng tình ủng hộ và đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh: Nhận thức của người dân đã có bước chuyển biến rõ rệt, ngày càng có nhiều người sinh con đúng chính sách dân số; phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe, hoàn cảnh kinh tế; tỷ lệ bà mẹ được sàng lọc trước sinh, trẻ được sàng lọc sơ sinh luôn vượt kế hoạch được giao; tốc độ gia tăng dân số được kiểm soát, số con trung bình một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt 2,18 con năm 2023. Tuy nhiên, công tác dân số còn có một số hạn chế: Kết quả giảm sinh không đồng đều giữa các địa phương; chưa có giải pháp đồng bộ, toàn diện thích ứng với già hóa dân số; chất lượng dân số đã được cải thiện nhưng vẫn còn chậm; tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh còn đang ở mức cao 114 bé trai/100 bé gái.
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác dân số, kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 15/08/2024 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân số trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
a) Tăng cường truyền thông các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác dân số; đổi mới nội dung, hình thức truyền thông về công tác dân số; trong đó chú trọng truyền thông về bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; sàng lọc trước sinh cho phụ nữ mang thai, sàng lọc sơ sinh; khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tiếp tục thực hiện các đợt truyền thông cao điểm hưởng ứng các sự kiện, ngày kỷ niệm lớn về công tác dân số trong năm nhằm thống nhất trong nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển theo Nghị quyết số 21- NQ/TW.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện việc kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo Quyết định 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 2367/KH-UBND ngày 09/4/ 2018 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 29/01/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TWvà các kế hoạch của UBND tỉnh về công tác dân số; định kỳ báo cáo, kiến nghị với UBND tỉnh các giải pháp để đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ công tác dân số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030, trọng tâm là tập trung vào các giải pháp để đạt chỉ tiêu kế hoạch và duy trì mức sinh thay thế bền vững trên địa bàn toàn tỉnh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số; mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh, chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân, từng bước nâng cao chất lượng dân số. Thời gian trình UBND tỉnh trong quý II/2025.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các Kế hoạch về công tác dân số giai đoạn 2026-2030 theo hướng dẫn của Cục Dân số, Bộ Y tế.
e) Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, đoàn thể, địa phương theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trên địa bàn toàn tỉnh.
Phối hợp với các đơn vị lồng ghép, đưa các nội dung, chỉ tiêu dân số vào các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công để đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác dân số trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và nguồn lực thực tế của địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công.
Tham mưu bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động công tác dân số trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế ngoài nguồn vốn đầu tư công; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc quản lý lồng ghép nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính cho học sinh, sinh viên trong nhà trường, bảo đảm nội dung phù hợp từng cấp học và trình độ đào tạo.
Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách về công tác dân số theo kế hoạch đã được ban hành; phối hợp với Sở Y tế tham gia ý kiến, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách hỗ trợ công tác dân số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030; tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tăng cường truyền thông về công tác dân số và phát triển trong tình hình mới để nâng cao nhận thức của các cơ quan, người dân và thực hiện nghiêm các quy định về chính sách dân số trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo các phòng, cơ quan trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện và bổ sung nguồn lực để thực hiện hiệu quả các nghị quyết, kế hoạch của tỉnh về công tác dân số và phát triển trên địa bàn.
b) Đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức truyền thông, vận động công tác dân số trong đó chú trọng nghiên cứu cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng. Đặc biệt các huyện, thành phố có mức sinh và tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh cao.