Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 20/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2015
Ngày có hiệu lực 19/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2015/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo số 74/BC-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015, phương hướng, mục tiêu, giải pháp chủ yếu giai đoạn 2016-2020 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015; phê duyệt mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Thái Bình, với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và bảo vệ môi trường; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động từ chiều rộng sang kết hợp giữa phát triển chiều rộng và chiều sâu; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các chỉ tiêu chủ yếu

1.1 Các chỉ tiêu giai đoạn 2016-2020:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,6%/năm trở lên.

- Giá trị sản xuất sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trên 2,5%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng trên 13,8%/năm; dịch vụ tăng 8,9%/năm.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm đạt 166.500 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ hàng hóa tăng 15%/năm.

- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân khoảng 0,1‰/năm; Giải quyết việc làm cho khoảng 33 nghìn lao động/năm; Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -2020) giảm bình quân 1%/năm trở lên.

1.2. Các chỉ tiêu đến năm 2020:

- Cơ cấu kinh tế (Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ) đạt: 25% - 40% - 35%; Cơ cấu lao động tương ứng đạt: 29% - 45% - 26%; GRDP bình quân đầu người đạt 2.300 – 2.500 USD; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2.000 triệu USD. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.500 tỷ đồng trở lên, trong đó thu ngân sách nội địa từ thuế, phí đạt trên 4.000 tỷ đồng (không tính thu tiền sử dụng đất).

- Dân số trung bình năm 1.796 nghìn người; Số giường bệnh đạt 37 giường/vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 12%; có 95% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 81,65% dân số.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 56,5%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 92,8%.

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá trên 90%.

- 100% xã, phường, thị trấn được cấp nước sạch, phấn đấu 100% dân cư sử dụng nước sạch; 100% cơ sở sản xuất mới và 90% cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn ở đô thị và 90% chất thải rắn ở nông thôn được thu gom và xử lý.

- Có 75% số xã trở lên đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên.

2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a) Về phát triển kinh tế

- Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, gắn quy hoạch với kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư; rà soát, hoàn thiện các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và liên kết giữa các loại quy hoạch; chấn chỉnh, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch.

[...]