ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-UBND
|
Quảng Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2019 - 2020
Để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ năm học 2019 - 2020, ngành Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban ngành,
tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung thực
hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo; đặc biệt là triển
khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng
5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, quán triệt phương
châm hành động “bứt phá” của Chính phủ để hoàn thành kế hoạch
5 năm 2016 - 2020, Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo
dục; Để tập trung thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ chủ yếu
và giải pháp cơ bản trong hoạt động phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh năm học
2019 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh Chỉ thị:
I. Các nhóm nhiệm vụ chủ yếu
1. Rà soát,
quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh
1.1. Thực hiện rà soát, dự báo quy mô
phát triển giáo dục, ưu tiên quy hoạch đất dành cho giáo dục, đồng thời công
khai đất quy hoạch để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
xây dựng trường, lớp mầm non, phổ thông; Ưu tiên quỹ đất, ngân sách cho các dự
án đầu tư xây dựng trường lớp ở miền núi, vùng dân tộc thiểu
số.
1.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
dồn dịch các điểm trường lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ tại các
địa phương; thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp
theo nguyên tắc tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao
chất lượng giáo dục.
2. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
2.1. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số
138/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm
áp lực cho giáo viên; khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định.
2.2. Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo
viên bảo đảm đúng định mức giáo viên/lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đủ số lượng, đạt chuẩn giáo viên đối với các cấp học; không để xảy ra tình trạng
thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bảo đảm nguyên tắc “ở đâu có học sinh thì ở đó phải
có giáo viên”.
2.3. Chủ động phối hợp với các trường
sư phạm, các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên,
gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng. Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo
viên giảng dạy lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai
chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp.
2.4. Phát động phong trào cán bộ,
công chức, viên chức ngành Giáo dục Quảng Bình thi đua thực hiện văn hóa công sở
giai đoạn 2019 - 2025. Nâng cao đạo đức nhà giáo, tăng cường chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; kiên quyết xử lý nghiêm giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo.
2.5. Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ
chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập
theo quy định.
2.6. Thực hiện tốt công tác đánh giá
giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng
nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo
chuyên tâm với nghề.
3. Nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non, phổ thông; triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau
THCS; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học góp phần
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
3.1. Tăng cường các điều kiện bảo đảm
an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực
để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý
chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo
các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm
non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của
trẻ; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục
trẻ.
3.2. Tổ chức biên soạn, thẩm định và phê duyệt chương trình, nội dung, tài liệu giáo dục địa phương
trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, trước hết là sách giáo khoa lớp 1. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; xây dựng
và triển khai có hiệu quả kế hoạch nâng cao chất lượng dạy và học bậc phổ
thông.
3.3. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông. Triển khai hiệu quả các giải pháp của Đề án hỗ
trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp nhằm
khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông.
3.4. Tăng cường vai trò, vị trí, năng
lực của trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục - dạy nghề, trung tâm học tập
cộng đồng để chú trọng triển khai chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học,
mở các lớp học tập cho người lớn, bảo đảm linh hoạt về thời
gian, địa điểm, tăng cường hướng dẫn kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ. Hướng dẫn việc thực hiện chương trình xóa mù chữ, chương
trình giáo dục thường xuyên phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới.
3.5. Tăng cường hiệu quả công tác
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; chú
trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai
các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh, nhất là việc đưa đón, thăm quan, dã
ngoại; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp
phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với
các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả các hoạt
động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể
chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học;
phát động phong trào thu gom rác thải, phong trào học bơi và hướng dẫn phòng,
chống đuối nước cho học sinh.
3.6. Tiếp tục đổi mới và tăng cường
công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát,
đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền
núi để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
4. Nâng cao chất
lượng dạy học tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
4.1. Khuyến khích triển khai cho trẻ
mẫu giáo làm quen với tiếng Anh và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học
sinh lớp 1, lớp 2 ở các địa phương có
đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; khuyến khích triển
khai chương trình môn tiếng Anh hệ 10 năm; khuyến khích dạy các môn học khác bằng
tiếng Anh và dạy tiếng Anh thông qua các môn học.
4.2. Phát triển, bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đáp ứng yêu cầu, tiến độ triển khai chương
trình giáo dục phổ thông mới và đội ngũ giáo viên dạy các môn học khác bằng tiếng
Anh.
4.3. Tiếp tục đổi mới hình thức,
phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực tiếng Anh của học sinh theo chuẩn
đầu ra và trong quá trình giáo dục và
đào tạo.
4.4. Tăng cường các điều kiện dạy và
học tiếng Anh theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, ưu tiên bổ sung các
trang thiết bị thiết yếu đáp ứng triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Đầu tư có trọng điểm hệ thống hỗ trợ dạy và học tiếng Anh trực tuyến và trên
máy tính đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và học sinh.
4.5. Phát động phong trào học tiếng
Anh trên toàn tỉnh cho các nhóm đối tượng người học, trước hết là phong trào
“giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh”; xây dựng và phát triển môi trường học
và sử dụng tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo;
tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy và học tiếng Anh
theo lộ trình thực hiện các mục tiêu Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025.
5. Triển khai
có hiệu quả kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản
lý giáo dục
5.1. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025; Đề án số 117/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 1648/KH-UBND
ngày 11 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa
học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025.
5.2. Khai thác có hiệu quả cơ sở dữ
liệu toàn ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành;
xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần
mềm cơ sở dữ liệu ngành.
5.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà
trường (hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành; sổ điểm, học bạ, sổ
liên lạc; quản lý thu chi ở các đơn vị, trường học, cơ sở giáo
dục công lập...); triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp
học thông minh ở những nơi có điều kiện.
5.4. Tiếp tục nâng cấp phòng họp trực
tuyến Edumeet để triển khai bồi dưỡng giáo viên trực tuyến.
5.5. Tiếp tục xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử toàn
ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning.
6. Tăng cường cơ sở vật chất
bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
6.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị
thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, trước mắt là lớp
1 năm học 2020 - 2021. Triển khai có hiệu quả Đề án bảo đảm
cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017 - 2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2020, Kế hoạch kiên cố hóa trường lớp
giai đoạn 2016 - 2020, Dự án THCS vùng khó khăn nhất giai đoạn 2, Dự án phát
triển giáo dục trung học giai đoạn 2 tỉnh Quảng Bình, Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng
khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 năm 2019 và năm 2020.
6.2. Bổ sung xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, phòng ở cho học sinh nội trú,
bán trú và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới; từng bước
xóa bỏ phòng học tạm. Hướng dẫn các địa phương xây dựng nhà bán trú, nhà công vụ
cho giáo viên.
6.3. Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu
nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử
dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy
định.
6.4. Tiếp tục thực hiện tiêu chí Nông
thôn mới gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Rà soát các tiêu chí về cơ
sở vật chất, thiết bị của trường chuẩn quốc gia, xây dựng và thực hiện kế hoạch
bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị để giữ chuẩn và tăng tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia.
II. Các nhóm giải pháp cơ bản
1. Tăng cường
quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
1.1. Tham mưu, xây dựng, trình các cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản về triển khai thực hiện chương trình, sách giáo
khoa phổ thông mới, phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, chế độ, chính sách
giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 -
2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh.
1.3. Rà soát các vấn đề giáo dục và
đào tạo trong toàn ngành để chủ động trong chỉ đạo, quản
lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc chỉ đạo
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
Tập trung chấn chỉnh hoạt động liên kết đào tạo, tư vấn du học, tình trạng vi phạm pháp
luật về văn bằng, chứng chỉ, việc xác nhận đủ điều kiện để dự thi trung học phổ
thông quốc gia, việc công nhận cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc gia. Triển khai mạnh
mẽ Đề án tăng cường năng lực thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
2. Nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
2.1. Triển khai các chương trình bồi
dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Hướng dẫn đánh giá, phân loại,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức
danh; theo Quy định số 01/QĐ-TU ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng Bình
và Quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu tại Quyết định số 577/QĐ-SGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Sở Giáo dục
và Đào tạo. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ
quản lý giáo dục.
2.2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh
giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thiết thực, khách quan, công bằng, đúng quy định.
2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu
quả.
2.4. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép,
tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm
non tư thục, nhóm trẻ độc lập, các trung tâm tin học, ngoại ngữ, trung tâm tư vấn
du học.
3. Tăng cường
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
3.1. Phân bổ, quản lý, sử dụng các
nguồn kinh phí được giao bảo đảm tỷ lệ chi tối thiểu 20% ngân sách cho giáo dục,
trong đó chi thường xuyên bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 18% dành cho chuyên môn; bố
trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương
kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Không để xảy
ra tình trạng “lạm thu” trong các cơ sở giáo dục.
3.2. Triển khai Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn
lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
3.3. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật
chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 -
2025; chế độ chính sách cho cô nuôi trong các cơ sở giáo dục mầm non và bảo vệ
trường trong các cơ sở giáo dục.
3.4. Khảo sát việc phân bổ dự toán,
phân tích cơ cấu phân bổ chi, quyết toán 20% chi ngân sách nhà nước cho giáo dục.
Đánh giá việc quản lý sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tại
các huyện, thị xã, thành phố.
3.5. Đề cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị trong việc chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công năm 2019; công khai kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm 2019; thực hiện
công khai phân bổ, sử dụng có hiệu quả ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán
ngân sách đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 -2025.
3.6. Thống nhất cơ chế quản lý, điều
hành và thực hiện chương trình, đề án thuộc ngành Giáo dục theo quy định hiện
hành; cân đối, huy động và bố trí thêm nguồn kinh phí khác của địa phương để đối ứng cho các chương trình, đề án, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, mục
tiêu được giao, đặc biệt là kinh phí bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, kinh phí
xây dựng tài liệu giáo dục địa phương để triển khai chương trình giáo dục phổ
thông mới và các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và học
sinh tại địa phương.
3.7. Huy động các nguồn lực ngoài
ngân sách để đầu tư cho giáo dục và đào tạo; công khai quy hoạch, danh mục các
dự án kêu gọi xã hội hóa giáo dục để thu hút nhà đầu tư;
thực hiện các chính sách phát triển xã hội hóa giáo dục.
4. Tăng cường
công tác khảo thi, kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn
quốc gia
4.1. Tổ chức tổng kết, đánh giá kỳ
thi tuyển sinh vào lớp 10, thi THPT quốc gia năm 2019. Tổ chức phổ biến, học tập,
quán triệt các văn bản về công tác thi; chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường công tác
kiểm tra trước, trong và sau nhằm tổ chức tốt các kỳ thi
năm 2020. Triển khai xây dựng ngân hàng để thi tuyển sinh
vào lớp 10. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia năm
2020.
4.2. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo các thông tư mới của
Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai
đoạn 2016 - 2020; ưu tiên đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với xây
dựng nông thôn mới.
5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
5.1. Tiếp tục truyền thông, tổ chức
quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận số 49-KL/TW và các quan điểm, định hướng của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
tới.
5.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông về
giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng
thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới
giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
5.3. Chủ động thông tin, tuyên truyền
các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề
truyền thông về giáo dục.
5.4. Tăng cường truyền thông nội bộ bảo
đảm các chủ trương đổi mới, quy định của ngành phải đến từng cán bộ, giáo viên
và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ chức truyền thông
gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo,
tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.
III. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ để chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị này.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện
chỉ thị; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực
hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019-2020; phổ biến nội dung Chỉ thị này tới cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản
lý, nhân viên các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên để quán triệt và thực hiện
3. Đề nghị Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của mình, phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và các
ngành liên quan để tích cực, chủ động tham gia thực hiện tốt nhiệm vụ năm học
2019-2020.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các cấp,
các ngành, các đơn vị, địa phương có biện pháp triển khai
hoạt động cụ thể. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo kết quả sơ kết,
tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học về Bộ Giáo dục và Đào tạo,
UBND tỉnh đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh,
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Cấp ủy, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trường Đại học Quảng Bình;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Website tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|