Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 11/CT-UBND
Ngày ban hành 26/08/2019
Ngày có hiệu lực 26/08/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Công Thuật
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2019 - 2020

Đthực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2019 - 2020, ngành Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo; đặc biệt là triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, quán triệt phương châm hành động “bứt phá” ca Chính phủ để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục; Đtập trung thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp cơ bản trong hoạt động phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh năm học 2019 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh Chỉ thị:

I. Các nhóm nhiệm vụ chủ yếu

1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh

1.1. Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục, ưu tiên quy hoạch đất dành cho giáo dục, đồng thời công khai đất quy hoạch để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường, lớp mầm non, phổ thông; Ưu tiên quỹ đất, ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng trường lp ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

1.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện dồn dịch các điểm trường lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ tại các địa phương; thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường, lp theo nguyên tắc tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

2.1. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên; khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định.

2.2. Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên bảo đảm đúng định mức giáo viên/lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đủ số lượng, đạt chuẩn giáo viên đối với các cấp học; không để xảy ra tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bảo đảm nguyên tắc “ở đâu có học sinh thì ở đó phải có giáo viên”.

2.3. Chủ động phối hợp với các trường sư phạm, các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng. Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên giảng dạy lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

2.4. Phát động phong trào cán bộ, công chức, viên chức ngành Giáo dục Quảng Bình thi đua thực hiện văn hóa công sở giai đoạn 2019 - 2025. Nâng cao đạo đức nhà giáo, tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; kiên quyết xử lý nghiêm giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo.

2.5. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ qun lý giáo dục; tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo quy định.

2.6. Thực hiện tốt công tác đánh giá giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưng nhm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông; triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học góp phần phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

3.1. Tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường phối hp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ.

3.2. Tổ chức biên soạn, thẩm định và phê duyệt chương trình, nội dung, tài liệu giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, trước hết là sách giáo khoa lp 1. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch nâng cao chất lượng dạy và học bậc phổ thông.

3.3. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ s, trung học phổ thông. Triển khai hiệu quả các giải pháp của Đề án htrợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp nhm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông.

3.4. Tăng cường vai trò, vị trí, năng lực của trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục - dạy nghề, trung tâm học tập cộng đồng để chú trọng triển khai chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, mở các lp học tập cho người lớn, bảo đảm linh hoạt về thời gian, địa điểm, tăng cường hướng dẫn kiến thức, knăng, chuyển giao công nghệ. Hướng dẫn việc thực hiện chương trình xóa mù chữ, chương trình giáo dục thường xuyên phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.5. Tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh, nhất là việc đưa đón, thăm quan, dã ngoại; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chng bạo lực học đường; xây dựng cơ chế phi hp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học; phát động phong trào thu gom rác thải, phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh.

3.6. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

4. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

4.1. Khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học sinh lp 1, lp 2 ở các địa phương có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; khuyến khích triển khai chương trình môn tiếng Anh hệ 10 năm; khuyến khích dạy các môn học khác bằng tiếng Anh và dạy tiếng Anh thông qua các môn học.

4.2. Phát triển, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đáp ứng yêu cầu, tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và đội ngũ giáo viên dạy các môn học khác bằng tiếng Anh.

4.3. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực tiếng Anh của học sinh theo chuẩn đu ra và trong quá trình giáo dục và đào tạo.

4.4. Tăng cường các điều kiện dạy và học tiếng Anh theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, ưu tiên bổ sung các trang thiết bị thiết yếu đáp ứng triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Đầu tư có trọng điểm hệ thống hỗ trợ dạy và học tiếng Anh trực tuyến và trên máy tính đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và học sinh.

4.5. Phát động phong trào học tiếng Anh trên toàn tỉnh cho các nhóm đối tượng người học, trước hết là phong trào “giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh”; xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng tiếng Anh các cấp học và trình độ đào tạo; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy và học tiếng Anh theo lộ trình thực hiện các mục tiêu Đán dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025.

5. Triển khai có hiệu quả kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

[...]