Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 04/CT-UBND
Ngày ban hành 04/07/2013
Ngày có hiệu lực 04/07/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Nguyễn Xuân Tiến
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Lâm Đồng, ngày 04 tháng 7 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Năm 2014 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, có nhiều biến động khó lường sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách Nhà nước của Lâm Đồng trong năm 2014. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

A. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014

Mục tiêu tổng quát:

Vượt qua khó khăn, thách thức; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và thực hiện 5 khâu đột phá gắn với chương trình, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh; bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Nâng cao hiệu lực lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

I. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội:

1. Về phát triển kinh tế:

a) Đẩy mạnh thực hiện 5 khâu đột phá gắn với thực hiện chương trình, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Tổ chức thực hiện kịp thời các chủ trương, chính sách của trung ương về tiền tệ, tín dụng, thuế, phí, đất đai, cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 14,5 – 15,5 %.

b) Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế. Tập trung nghiên cứu vận dụng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; từng bước khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí. Tập trung đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng của tỉnh, các dự án phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2014; đồng thời xem xét cho khởi công mới một số công trình bức xúc, quan trọng trên cơ sở đã xác định rõ nguồn vốn.

c) Thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản nhằm phát triển sản xuất hàng hóa lớn. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện chương trình tái canh cây cà phê và tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng nông nghiệp công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Tiếp tục tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh. Triển khai các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã ban hành. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo chương trình, kế hoạch và mục tiêu đã được duyệt.

d) Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, nhất là các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh. Nâng cao chất lượng sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng kế hoạch đảm bảo cung cấp điện, nước cho sản xuất và sinh hoạt.

đ) Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển lĩnh vực du lịch, dịch vụ; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch; tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực du lịch, dịch vụ; mở rộng mạng lưới dịch vụ phục vụ nông nghiệp, xây dựng hệ thống chợ nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất cung ứng vật tư, hàng hoá. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ ở khu vực tư nhân, các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước.

e) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh làm động lực thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, các loại hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tích cực, chủ động trong việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước; tìm kiếm, mở thêm thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn.

Đổi mới nội dung và hình thức xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng có lợi thế của địa phương, thị trường mới mở.

g) Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; bảo đảm cho các doanh nghiệp được bình đẳng trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vốn, đất đai, lao động, công nghệ,...

h) Thực hiện đầy đủ các chính sách tiền tệ, tín dụng trên địa bàn; tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn. Tiếp tục lành mạnh hóa thị trường tiền tệ, giảm dần tỷ lệ nợ xấu.

Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước, kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ xấu của doanh nghiệp Nhà nước. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả.

Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách Nhà nước, đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư của Nhà nước và đầu tư của khu vực doanh nghiệp Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách Nhà nước.

2. Về phát triển xã hội:

a) Về an sinh xã hội:

Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; tăng cường phòng, chống tai nạn lao động, cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bảo đảm vệ sinh an toàn trong lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo; tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:

Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mở rộng việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế xuống các tuyến dưới. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Chủ động, tích cực triển khai công tác y tế dự phòng, không để bùng phát dịch bệnh. Lồng ghép các mục tiêu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số KHHGĐ. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh.

Tăng cường quản lý Nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; có cơ chế kiểm soát chặt chẽ giá thuốc chữa bệnh; thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh. Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc. Tạo điều kiện để mọi người dân được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Thường xuyên thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.

c) Về phát triển giáo dục đào tạo:

[...]