Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 05/06/2019
Ngày có hiệu lực 05/06/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Nguyễn Quốc Khánh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Sơn La, ngày 05 tháng 6 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

Năm 2020 là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2016-2020, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi là cơ bản, đồng thời cũng đan xen những khó khăn, thánh thức đòi hỏi các cấp, các ngành phải nỗ lực đổi mới, chủ động các giải pháp, quyết tâm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

Đánh giá sát thực tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019. Lưu ý: đánh giá kết quả năm 2019 phải gắn với đánh giá kết quả thực hiện 2016- 2019 và mục tiêu đến năm 2020. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh; những tồn tại, hạn chế, phân tích rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, đề xuất các giải pháp, biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm 2019.

Dự báo sát tình hình trong nước, trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

Trên cơ sở kết quả đã đạt được năm 2019 và các năm 2016- 2019, dự báo tình hình trong nước, trong tỉnh; điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương để xác định mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu và giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020.

Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 phải bám sát Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và thời kỳ ổn định ngân sách; đảm bảo tính tích cực, khoa học, phù hợp với thực tiễn, có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương; đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phát huy đổi mới, sáng tạo, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế đáp ứng yêu cầu nhanh và bền vững. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phát triển kinh tế

1.1- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 ở mức cao hơn năm 2019. Căn cứ số liệu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm, căn cứ điều kiện thực tế ở địa phương để ước thực hiện cả năm, dự báo triển vọng phát triển và xác định chỉ tiêu GRDP năm 2020 đảm bảo tích cực và khả thi; phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 theo Nghị quyết HĐND tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra.

1.2- Chỉ đạo tập trung chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp. Tổ chức triển khai quy trình lập quy hoạch tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đảm bảo tính khả thi và sát với điều kiện thực tế của địa phương.

1.3- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện giảm tối đa chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chủ động rà soát, bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.4- Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp hữu cơ, chế biến nông sản, liên kết chuỗi giá trị, bảo đảm đầu ra cho nông sản. Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho sản phẩm từ khu vực nông thôn, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế. Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chính sách bảo hiểm nông nghiệp. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

1.5- Khai thác và phát huy hiệu quả các cơ sở sản xuất công nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động. Thu hút đẩy mạnh đầu tư nhà máy chế biến, công nghệ sơ chế, bảo quản theo hướng chế biến sâu, phục vụ xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu nông sản an toàn trong tỉnh.

1.6- Phát triển các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như các ngành dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, bất động sản, vận tải, bưu chính viễn thông; khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao... Phát triển thị trường trong nước, ổn định cung - cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu của nhân dân. Huy động, thu hút các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch vào các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, các điểm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng...

1.7- Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư, gắn với việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế và đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 01/10/2016 của Tỉnh ủy Sơn La về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ giai đoạn 2016-2020. Triển khai hiệu quả quyết định số 579/QĐ- TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình- Mộc Châu (Sơn La) theo hình thức đối tác công tư. Tập trung chỉ đạo, chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán các nguồn vốn đầu tư.

1.8- Triển khai thực hiện tốt các giải pháp quản lý thu ngân sách, tăng cường chống thất thu, khai thác các nguồn thu mới, tăng thu từ đất, phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn tăng tối thiểu 15% so với năm 2019. Tăng cường quản lý tài chính - ngân sách ở các cấp, các ngành, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân sách để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

1.9- Tích cực thực hiện các giải pháp huy động vốn, mở rộng tín dụng hợp lý góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; phát triển mạng lưới (phòng giao dịch, điểm giao dịch) tạo thuận lợi cho nhân dân vay vốn, gửi vốn, góp phần hạn chế tín dụng đen. Thực hiện tốt các chính sách tiền tệ đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn hiệu quả và chính sách tín dụng về phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới, kinh tế tập thể, chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, cho vay các đối tượng chính sách...

2. Công tác tái định cư các dự án thủy điện

Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công thông qua mô hình hiệu quả, hướng dẫn người dân vùng tái định cư đẩy mạnh phát triển sản xuất. Thực hiện chuyển đổi ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân các điểm tái định cư thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình, gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo ổn định cuộc sống nhân dân vừng tái định cư.

Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31/5/2018.

3. Các lĩnh vực xã hội

3.1- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới và giải quyết việc làm, mở rộng các ngành nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, gắn với tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhân dân. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

3.2- Tập trung các giải pháp tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện và nâng cao chất lượng mô hình tổ chức nấu ăn bán trú tại các huyện trong tỉnh.

[...]