Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp quản lý bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 07/CT-UBND
Ngày ban hành 03/04/2019
Ngày có hiệu lực 03/04/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Tăng Bính
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 4 năm 2019

 

CHỈ THỊ

TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG, PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thời gian qua, công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo sâu sát. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục chuyển biến mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, góp phần nâng cao thu nhập người dân làm nghề rừng. Tuy nhiên, tình trạng phá rừng, cháy rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác, vận chuyển và buôn bán lâm sản trái pháp luật nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh vẫn còn xảy ra tại một số nơi, nhất là vùng giáp ranh giữa các địa phương và các khu rừng tự nhiên nằm ờ vùng xa, làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội bền vững mà Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX đã đề ra.

Để khắc phục tồn tại, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tạo đột phá về công tác lâm nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tiếp tục tăng cường các biện pháp quản lý bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) và quản lý lâm sản, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong việc phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Trong đó, cần tập trung thực hiện các nội dung sau đây:

1. UBND các huyện, thành phố nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành; tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung Chỉ thị số 557/CT-BNN-TCLN ngày 25/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường ngăn chặn các điểm nóng về phá rừng, cháy rừng trên địa bàn.

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai Luật Lâm nghiệp năm 2017, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật thi hành Luật một cách thiết thực, hiệu quả. Tiếp tục tổ chức quán triệt nội dung Chỉ thị số 13- CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ; Chương trình hành động s22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để cán bộ, đảng viên thực hiện.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về lâm nghiệp trên địa bàn, nht là xây dựng băng cản lửa kết hợp phân định ranh giới 03 loại rừng ở các khu vực rừng có nguy cơ bị xâm hại cao và khôi phục lại rừng trên diện tích đất lâm nghiệp do người dân lấn chiếm, canh tác trái pháp luật tự nguyện trả lại hoặc do xử lý, thu hồi; xác lập cơ sở dữ liệu đất lâm nghiệp ngay khi hoàn thành việc rà soát, chuyển đổi diện tích đất, rừng phòng hộ ít xung yếu sang quy hoạch rừng sản xuất gắn với điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 03 loại rừng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; xây dựng và tổ chức thực hiện kịp thời kế hoạch (phương án) giao đất, giao rừng sau rà soát, chuyển đổi quy hoạch cho nhân dân sản xuất theo quy định và giải quyết dứt điểm các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất cho hộ gia đình, cá nhân chng ln quy hoạch rừng phòng hộ.

c) Chỉ đạo ngành chức năng phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và chủ rừng tổ chức kê khai, thông báo rộng rãi trên các phương tiện truyền thông và niêm yết tại trụ sở cơ quan, điểm sinh hoạt cộng đồng về diện tích, vị trí, loài cây trồng,... trên đất, rừng trong quy hoạch lâm nghiệp bị phá, bị lấn chiếm trái pháp luật để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu không có tổ chức, cá nhân đến nhận thì UBND cấp xã, chủ rng xây dựng phương án đưa diện tích quản lý nêu trên vào khoanh nuôi phục hồi rừng theo quy đnh của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện nhận kê khai thì lập cam kết trả lại đất sau khi kết thúc chu kỳ khai thác cây trồng trên đất để tổ chức thực hiện.

d) Quản lý chặt chẽ các cơ sở gây, nuôi động vật hoang dã; thực hiện có hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc lâm sản hp pháp; kiểm soát chặt chẽ các dự án chuyn mục đích sử dụng rừng tự nhiên. Đy mạnh các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp, để giáo dục, răn đe phòng ngừa chung; kiên quyết xóa bỏ các “điểm nóng” về phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác lâm sản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm người đứng đầu tại cơ quan, đơn vị khi để xảy ra vụ việc gây thiệt hại rừng theo quy định.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc thực hiện Luật Lâm nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định tại Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ;

b) Tiếp tục tổ chức xây dựng đường băng cản lửa kết hợp phân định ranh giới giữa các loại rừng đã được phê duyệt; đảm bảo chính sách chi trả dịch vụ môi trường; khuyến khích sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có nguồn gốc rõ ràng, trồng các loài cây bản địa, trồng rừng gỗ lớn, trồng cây gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao; kiểm tra, kiểm soát các quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án đầu tư theo quy định pháp luật. Chỉ đạo chủ rừng phối hợp chặt chẽ với ngành chức năng và chính quyền địa phương sở tại trong việc kê khai, xác lập hồ sơ vi phạm trên lâm phần theo đúng quy định pháp luật.

c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành dự án rà soát, chuyển đổi diện tích đất, rừng phòng hộ ít xung yếu sang quy hoạch rừng sản xuất gắn với điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 03 loại rừng; dự án rà soát, đo đạc xác định diện tích đất quy hoạch phòng hộ người dân đang sử dụng trong lâm phần quản lý để đề xuất xử lý diện tích chồng lấn quy hoạch phòng hộ; thực hiện thống nhất, đồng bộ giao rng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.

d) Xác lập cơ sở dữ liệu về rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp các cấp; chỉ đạo, đôn đốc các chủ rừng và cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý bảo vệ, phát triển rừng, PCCCR và quản lý lâm sản; tăng cường biện pháp ngăn chặn các điểm nóng về phá rừng, cháy rừng theo Chỉ thị số 557/CT-BNN-TCLN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kịp thời đề xuất tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để biểu dương, khen thưởng và xử lý sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng đến tài nguyên rừng.

đ) Chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Chỉ thị, định kỳ hàng Quý tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và môi trường trong lĩnh vực lâm nghiệp; xử lý triệt để việc cấp GCNQSD đất chồng lấn quy hoạch phòng hộ và tình trạng giao rng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng trái quy định pháp luật; hướng dẫn địa phương giải quyết kịp thời các vụ việc tranh chấp đất lâm nghiệp theo quy định.

4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí kịp thời cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố để thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ, phát triển rừng, PCCCR và quản lý lâm sản; đảm bảo kinh phí từ các nguồn hỗ trợ của Trung ương và vốn đối ứng ngân sách tỉnh đtriển khai thực hiện và hoàn thành các chương trình, dự án lâm nghiệp có liên quan.

5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ động, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng, PCCCR và quản lý lâm sản theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan trong lĩnh vực lâm nghiệp.

6. Đài Khí tượng - Thủy văn Quảng Ngãi thông tin kịp thời các số liệu và diễn biến thời tiết cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh để phục vụ công tác dự báo cấp cháy rừng cho từng vùng, từng địa phương trong tỉnh.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin kịp thời trên các phương tiện truyền thông về hoạt động quản lý bảo vệ, phát triển rừng, PCCCR và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh; thông tin cấp dự báo cháy rừng hàng ngày trong các tháng mùa khô nóng; xây dựng phóng sự tuyên truyền về mô hình quản lý bảo vệ rng, sử dụng và phát triển rừng hiệu quả, mô hình trng băng xanh cản lửa kết hợp phân định ranh giới các loại rừng; đưa tin tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, đồng thời phản ánh những đơn vị, địa phương thiếu trách nhiệm để xảy ra cháy rừng, phá rng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi và các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường phối hợp với chính quyn địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban ngành có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất băng để người dân tự giác chấp hành; kịp thời biểu dương, khen thưởng “người tốt, việc tốt” và thực hiện xã hội hóa lâm nghiệp.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT
UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, T
ài ngun và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh;
- Các Đoàn th
chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Ngãi;
- Đài KT- TV Quảng Ngãi;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Kiểm lâm;
- VPUB: CVP, PCVP
(NL), NC, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNak
184.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tăng Bính