Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Thái Nguyên ban hành

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 18/06/2018
Ngày có hiệu lực 18/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Vũ Hồng Bắc
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Nhằm cụ thể hóa nội dung chỉ đạo của Thủ tướng, định hướng nhiệm vụ cụ thể của các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; trên cơ sở xem xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản s1183/SKHĐT-THQH ngày 04/6/2018, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các yêu cầu và nội dung chủ yếu như sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh; kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018, trong đó tập trung đánh giá tình hình triển khai thực hiện nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Kế hoạch chỉ đạo, điều hành số 03/KH-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh và các cơ chế chính sách và giải pháp đã ban hành trong năm 2018.

2. Đánh giá các kết quả đã đạt được trong năm 2018 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 đã đề ra.

3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2019 phải trên cơ sở kết quđã đạt được, căn cứ mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2016-2020, dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước trong thời gian tới, trong đó làm rõ cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương.

4. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải kết hợp chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; gắn với các nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đảm bảo đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn.

5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 THEO TINH THẦN CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ

I. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019

1. Mục tiêu tổng quát

Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao sức chng chịu của nền kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội vùng (GRDP) tăng trên 10%. Chú trọng tăng trưởng chất lượng bn vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trưng và cải thiện đời sng nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, t cáo, phòng chng tham nhũng, lãng phí. Củng cquốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội Nâng cao hiệu quả công tác đi ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

2.1. Về phát triển kinh tế:

- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các chính sách vĩ mô nhằm bảo đảm ổn định các cân đối vĩ mô, kiểm soát lạm phát.

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2019 đạt khoảng 10%.

- Quyết liệt thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đồng bộ 3 đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó:

+ Tập trung đẩy nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thtrường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và cam kết hội nhập quốc tế sâu rộng.

+ Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; các cấp, các ngành có chương trình, kế hoạch hành động, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập; tận dụng cơ hội của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

+ Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với môi trường. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; tập trung đầu tư các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, vùng tại các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết ách tắc, quá tải.

- Đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận li, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.

- Triển khai đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 05/2/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch, triển khai lập quy hoạch tnh để có định hướng và mục tiêu cụ thể, tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2020-2030

2.2. Về phát triển xã hội:

- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, phát triển hệ thống an sinh xã hội; tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 về cải cách chính sách bo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện có hiệu quả và kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội.

- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm tải bệnh viện tuyến trên, phát triển y học cổ truyền, y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực tế. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, không đdịch bệnh lớn xẩy ra, từng bước thực hiện quản lý sức khỏe đến từng người dân và qun lý các bệnh nhân mãn tính, bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu ququản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường y tế. Tiếp tục thực hiện các giải pháp duy trì mức sinh thấp hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

[...]