Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 22/NQ-HĐND
Ngày ban hành 30/11/2018
Ngày có hiệu lực 01/01/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Phạm Văn Cành
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/NQ-HĐND

Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo số 282/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2019 nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:

I. VỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

Năm 2018, trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước còn khó khăn, kinh tế trong nước đối mặt với nhiều thách thức nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực và khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước tăng 9,01% so với năm 20171; tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng ước đạt 63,87% - 23,94% - 3,08% - 9,11%; GRDP bình quân đầu người ước đạt 130,8 triệu đồng/năm.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 9,79% so với năm 2017; giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản ước tăng 3,6%; giá trị gia tăng ngành dịch vụ ước tăng 10,3%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tăng 18%; kim ngạch xuất khẩu ước tăng 15,6%.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước tăng 12,2%; ước tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế - xã hội năm 2018 đạt 50.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 36.000 tỷ đồng, thu từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu 14.000 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 17.550,4 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển là 7.061 tỷ đồng. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt gần 1,7 tỷ đô la Mỹ.

An sinh, phúc lợi xã hội và các lĩnh vực xã hội khác được đảm bảo, đời sống người dân được ổn định và nâng cao. Giải quyết việc làm cho 46.393 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 76%; số giường bệnh trên vạn dân đạt 23 giường, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 87,95%. Tiến hành rà soát các chế độ, chính sách về an sinh xã hội, hoàn thành công tác điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều là 1,62%. Diện tích nhà ở bình quân đầu người ước đạt 27,7m2/người.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo, tổng kết năm học 2017 - 2018, chất lượng dạy và học ở các cấp tăng hơn so với năm học trước; tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia ước đạt 69,19%. Công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm đã được quản lý hiệu quả hơn; các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao,... có nhiều tiến bộ, chất lượng được nâng cao; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo và đấu tranh phòng chống tham nhũng được chú trọng; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, tồn tại. Năng suất, giá cả một số sản phẩm nông nghiệp chưa ổn định; quản lý nhà nước về đất đai, trật tự xây dựng có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số công trình triển khai thực hiện khá chậm. Một số dự án khu dân cư, đô thị triển khai chậm hoặc chưa triển khai làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân vùng dự án; tình trạng ngập úng cục bộ, ùn tắc giao thông tuy đã được xử lý, khắc phục bước đầu, song vẫn chưa được giải quyết triệt để. Thu ngân sách chưa đảm bảo, một số nguồn thu nội địa chưa đạt dự toán, nợ đọng thuế giảm chậm; các khó khăn, vướng mắc trong đầu tư công được quan tâm chỉ đạo, giải quyết tuy nhiên khối lượng thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp, tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm còn chậm. Tình trạng quá tải đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế,... tuy có quan tâm khắc phục nhưng còn nhiều áp lực; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra của công tác cải cách hành chính. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế mặc dù đã tập trung chỉ đạo triển khai nhưng thực hiện còn chậm. Công tác cải cách thủ tục hành chính tuy có nhiều tiến bộ song vẫn chưa có nhiều đổi mới để nâng cao hiệu quả và cải thiện môi trường đầu tư.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, ổn định và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ; tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo. Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị - dịch vụ làm tiền đề xây dựng Bình Dương trở thành đô thị loại I và xây dựng thành phố thông minh. Nâng cao chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Chú trọng phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tận dụng hiệu quả Cách mạng công nghiệp 4.0 và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế; phòng chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.

2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2019

a) Chỉ tiêu về kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 8,5 - 8,7% so với năm 2018 (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 8,3%/năm).

- Tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 63,7% - 25% - 3,2% - 8,1% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 63,2% - 26% - 3% - 7,8%).

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9,5% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 8,7%/năm).

- Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 4% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 4%/năm).

- Giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 10,6% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 10,2%/năm).

- GRDP bình quân đầu người khoảng 140,6 triệu đồng/năm (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 142,6 triệu đồng/năm).

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 15,5% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 15%/năm); kim ngạch nhập khẩu tăng 15% so với năm 2018 (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 15,5%/năm).

- Tổng thu sách nhà nước trên địa bàn đạt 54.500 tỷ đồng.

- Tổng chi ngân sách địa phương đạt 20.239 tỷ đồng.

[...]