Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu | 06/CT-UBND |
Ngày ban hành | 17/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 17/10/2017 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Đinh Chung Phụng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Ninh Bình, ngày 17 tháng 10 năm 2017 |
CHỈ THỊ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Trong thời gian qua, công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đã có những tiến bộ về nội dung và thể thức, chất lượng các văn bản ngày càng được nâng cao, phù hợp với quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, công tác tham mưu xây dựng văn bản của một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định; một số văn bản còn sao chép văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, công tác rà soát, tự kiểm tra đối với văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách của một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt.
Để khắc phục những tồn tại, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định hoặc trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết theo phân cấp, bảo đảm tiến độ theo quy định.
b) Đối với những văn bản liên quan đến xây dựng chính sách, cần phải xác định cụ thể, chi tiết, nguyên nhân từng vấn đề cần giải quyết; mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi thực hiện; định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề liên quan; xác định đối tượng chịu sự tác động, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện; thẩm quyền ban hành. Cơ quan đề nghị xây dựng chính sách chủ động lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính và Sở Nội vụ để tổng hợp, lấy ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Khi soạn thảo văn bản, phải rà soát các văn bản do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành có nội dung liên quan để dự kiến bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế, đảm bảo tính thống nhất của pháp luật.
d) Dự thảo văn bản phải được lấy ý kiến của cơ quan có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của chính sách. Riêng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, phải đăng tải toàn văn trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến (cơ quan soạn thảo chủ trì thực hiện). Hồ sơ gửi cơ quan thẩm định phải có đầy đủ các văn bản góp ý, có bản tổng hợp ý kiến và giải trình đầy đủ về việc tiếp thu hay không tiếp thu ý kiến đóng góp.
đ) Trong văn bản đề nghị Sở Tư pháp thẩm định phải ghi rõ Điều, Khoản, Điểm được giao trong văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên quy định về thẩm quyền, nội dung cần trình.
e) Sau khi có ý kiến thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản giải trình ý kiến thẩm định, gửi Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
g) Đăng tải công khai văn bản theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả văn bản trên địa bàn.
h) Thường xuyên rà soát những văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý để kịp thời phát hiện và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp hoặc trái thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành. Định kỳ gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 31/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Tư pháp
a) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các biện pháp nâng cao chất lượng đối với công tác xây dựng, góp ý, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
b) Đảm bảo thời hạn, chất lượng báo cáo thẩm định các đề nghị xây dựng nghị quyết và các dự thảo văn bản của HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Chỉ thẩm định khi hồ sơ gửi thẩm định đầy đủ hoặc đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định trước UBND tỉnh.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo UBND tỉnh tiến độ và những khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. UBND các huyện, thành phố
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục theo quy định.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đăng tải công khai danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực do HĐND, UBND huyện, thành phố ban hành.
c) Định kỳ gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 31/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp phối hợp chặt chẽ với UBND cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương theo quy định. Giám sát và vận động nhân dân thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn, hệ thống truyền thanh cơ sở; xây dựng các tin, bài, chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Giao Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc Chỉ thị này, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |