Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý về đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020
Số hiệu | 05/CT-UBND |
Ngày ban hành | 06/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 06/03/2017 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Võ Thành Thống |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND |
Cần Thơ, ngày 06 tháng 03 năm 2017 |
Trong những năm qua việc thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã đạt được kết quả nhất định và tỷ lệ giải ngân đều đạt trên 95% kế hoạch vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, việc quản lý vốn đầu tư từng bước thực hiện theo đúng quy định.
Bên cạnh những mặt làm được, còn có những mặt tồn tại, hạn chế như: Chất lượng tư vấn chưa cao, một số chủ đầu tư chưa đảm bảo năng lực, còn có dự án đề xuất chủ trương chưa phù hợp với quy hoạch ngành đã phê duyệt hoặc chưa có trong quy hoạch ngành, đề án, chương trình, dẫn đến việc triển khai đầu tư xây dựng công trình gặp nhiều khó khăn về mặt trình tự, thủ tục; tổ chức lựa chọn nhà thầu chưa đảm bảo theo quy định, lập hồ sơ mời thầu có những điều kiện hạn chế nhà thầu tham gia,… làm chậm tiến độ thực hiện dự án, kéo dài thời gian gây lãng phí.
Để khắc phục các tồn tại và bất cập nêu trên; đồng thời, chấn chỉnh và tăng cường quản lý đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ và công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố chỉ thị:
a) Chấp hành nghiêm Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đấu thầu, thực hiện có hiệu quả các Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về tăng cường công tác quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố trong trường hợp để xảy ra nợ đọng, phân bổ vốn không đúng quy định, phê duyệt chủ trương, quyết định đầu tư khi không cân đối được nguồn vốn thực hiện và không phù hợp với Luật Đầu tư công.
c) Thường xuyên rà soát, bám sát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, thực hiện đề xuất chủ trương, thẩm định chủ trương đầu tư. Trường hợp cần thiết rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch các dự án đề xuất chủ trương đầu tư phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công.
d) Rà soát, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, phân kỳ hợp lý đầu tư dự án trong giai đoạn 2016-2020, tránh trường hợp đề nghị ghi vốn để khởi công mới nhiều dự án tập trung vào 02 năm đầu của giai đoạn 2016-2017, ngân sách thành phố không đủ khả năng cân đối, dự án đã được quyết định đầu tư nhưng không có vốn để bố trí. Trường hợp chưa thật sự cần thiết có đề xuất chuyển sang giai đoạn trung hạn sau (sau năm 2020) sẽ tổ chức triển khai thực hiện.
đ) Các chủ đầu tư, UBND quận, huyện thực hiện nghiêm Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ và Công văn số 8836/BKHĐT-TH ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2017: Đối với các dự án dở dang và các dự án khởi công mới, trong từng dự án thực hiện tiết kiệm 10% trên tổng mức đầu tư; hạn chế phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình.
e) Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư Nhà nước, trong đó đặc biệt chú trọng đối với vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.
g) Thực hiện tổ chức triển khai đấu thầu qua mạng theo lộ trình và đảm bảo theo quy định của Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng và danh mục dự án công trình hàng năm theo từng dự án và danh mục công trình; đảm bảo thực hiện đúng theo quy định Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
b) Chủ trì cùng Sở Tài chính thực hiện việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và danh mục công trình đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015. Tổng hợp báo cáo UBND thành phố theo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm về kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng công trình.
c) Chủ trì cùng các sở, ngành có liên quan thực hiện việc kiểm tra thường xuyên theo định kỳ hàng quý về tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm và việc quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách cấp quận, huyện quản lý, xử lý và báo cáo xử lý, chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
d) Tham mưu UBND thành phố theo lộ trình đấu thầu qua mạng, giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn theo Luật Đầu tư công; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ và Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn thành phố trình UBND thành phố báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
đ) Phối hợp UBND quận, huyện thực hiện, tham mưu kế hoạch bố trí vốn cho từng dự án không vượt quá 90% tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Tổ chức thẩm định nhanh, chính xác, báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế và dự toán công trình theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ đầu tư, trong đó bao gồm việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ và Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Khi có dấu hiệu ảnh hưởng đến chất lượng công trình, thì Sở quản lý công trình chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra, yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc tổ chức kiểm định đánh giá và kịp thời xử lý theo quy định. Định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND thành phố, Sở Xây dựng về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình.
c) Đánh giá, phân loại về năng lực và điều kiện hoạt động của các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; định kỳ 06 tháng có đánh giá, báo cáo cấp thẩm quyền; thông báo đến UBND quận, huyện và các chủ đầu tư về tình hình hoạt động của các nhà thầu trên địa bàn thành phố.
a) Cân đối đảm bảo nguồn vốn đầu tư phát triển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cho các dự án công trình hàng năm, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn.
b) Phối hợp với cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, có giải pháp xử lý, xử phạt các trường hợp vi phạm theo quy định.
c) Chủ trì phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở xây dựng chuyên ngành thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá công tác thanh, quyết toán công trình theo đúng quy định.