UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2009/CT-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 23 tháng 01 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KINH DOANH KHU
NHÀ Ở, KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thời gian gần đây, Chính phủ và
các Bộ, Ngành Trung ương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến việc đầu tư xây dựng, kinh doanh khu nhà ở, khu đô thị mới, khu dân cư, khu
tái định cư nhằm quản lý, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển đô thị nói chung và kinh doanh bất
động sản nói riêng. Các cụm từ sau được viết tắt: khu nhà ở là KNƠ và khu đô thị
mới là KĐTM.
Để tăng cường công tác quản lý đầu
tư xây dựng, kinh doanh KNƠ, KĐTM trong thời gian tới, phù hợp với hệ thống các
văn bản hiện hành; Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương yeu cầu thủ trưởng các sở,
ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh KNƠ, KĐTM trên
địa bàn tỉnh thực hiện ngay các yêu cầu sau đây:
1. Chấp hành
nghiêm túc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở,
kinh doanh bất động sản:
- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11
năm 2003.
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11
năm 2003.
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005.
- Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/1/2005 của Chính phủ về việc quy hoạch xây dựng.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 02/2006/NĐ-CP
ngày 5/1/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế Khu đô thị mới.
- Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
6/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở.
- Nghị định số 153/2007/NĐ-CP
ngày 15/10/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Kinh
doanh bất động sản.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD
ngày 7/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 04/2006/TT-BXD
ngày 18/8/2006 về hướng dẫn thực hiện quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo
Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 5/1/2006 của Chính phủ.
- Thông tư số 05/2006/TT-BXD
ngày 01/11/2006 về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở.
- Thông tư số 02/2007/TT-BXD
ngày 14/2/2007 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung về: lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình qui định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/2/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
- Và các văn bản quản lý của Bộ,
Ngành có liên quan.
2. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã:
a) Kiểm tra, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh thu hồi các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ký chấp thuận quy hoạch,
chủ trương đầu tư các dự án KNƠ, KĐTM đã quá 12 tháng kể từ ngày ký nhưng chủ đầu
tư vẫn chưa trình duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết TL: 1/500-1/2000.
Kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh biện pháp khắc phục đối với các dự án KNƠ, KĐTM đã quá thời hạn 3 năm kể từ
ngày phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết TL: 1/500-1/2000 nhưng chủ đầu tư
chưa thực hiện xong hoặc thực hiện không đạt yêu cầu quy hoạch chi tiết được
duyệt.
b) Thoả thuận địa điểm xây dựng
các dự án đầu tư KNƠ, KĐTM trên địa bàn.
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
và điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo phân cấp tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD
ngày 7/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch xây dựng.
d) Tổ chức thẩm tra, phê duyệt
quy chế quản lý xây dựng KNƠ, KĐTM theo thẩm quyền gắn với công tác kiểm tra, xử
lý các trường hợp xây dựng không đúng quy chế quản lý xây dựng.
e) Kiểm tra việc phổ biến công
khai và cắm mốc ngoài thực địa các quy hoạch xây dựng được duyệt trên địa bàn.
f) Có trách nhiệm hỗ trợ chủ đầu
tư giải pháp giải phóng mặt bằng và tái định cư để triển khai dự án theo quy định
của pháp luật. Giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu
nhà ở theo tiến độ triển khai dự án của chủ đầu tư.
h) Tham gia nghiệm thu, tiếp nhận
bàn giao kết cấu hạ tầng từ chủ đầu tư KNƠ, KĐTM để quản lý và sử dụng theo
phân cấp.
i) Chịu trách nhiệm lập kế hoạch
và triển khai đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật ngoài khu vực dự án KNƠ, KĐTM
theo phân cấp.
3. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu tổng hợp giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo việc phát triển và quản lý đầu tư xây dựng KNƠ, KĐTM theo
quy hoạch xây dựng khu đô thị- nông thôn.
b) Chủ trì thẩm tra năng lực vốn
và hồ sơ đề xuất của chủ đầu tư kinh doanh KĐTM, KNƠ theo quy định pháp luật.
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền và hướng dẫn quy trình đầu
tư KNƠ, KĐTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
d) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành thẩm định thiết kế cơ sở và dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra
quyết định phê duyệt dự án, cho phép đầu tư KNƠ, KĐTM.
e) Chủ trì công tác kiểm tra, xử
lý các vi phạm về chất lượng xây dựng các công trình, hạng mục công trình trong
dự án.
f) Có trách nhiệm hướng dẫn thủ
tục và chủ trì nghiệm thu, bàn giao kết cấu hạ tầng KNƠ, KĐTM theo qui định hiện
hành.
g) Hướng dẫn các chủ đầu tư thực
hiện các thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án KĐTM, KNƠ theo quy định pháp luật.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Xây dựng kế hoạch và triển
khai đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật theo hướng đồng bộ, hiện đại để kết nối
với các KĐTM, KNƠ.
b) Chủ trì tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư đối với các dự án phải đấu thầu hoặc có nhiều
nhà đầu tư cùng xin tham gia đầu tư tại một địa điểm.
c) Chủ trì thẩm định các công trình
có vốn từ ngân sách Nhà nước xây dựng trong các khu tổng hợp (khu đô thị mới,
nhà ở, văn hóa, hành chính, dịch vụ, thương mại)
d) Hướng dẫn cho các tổ chức, cá
nhân biết và thực hiện các lĩnh vực ưu đãi hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình
Dương, đặc biệt trên lĩnh vực đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp thẩm tra sử dụng đất
dự án đầu tư KNƠ, KĐTM phù hợp với quy hoạch được duyệt. Đối với dự án không có
trong quy hoạch sử dụng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hương dẫn
chủ đầu tư làm thủ tục đăng ký nhu cầu sử dụng đất và trình cấp có thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã khảo sát trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành qui định cụ thể khu vực, quy mô đất đai các loại dự án KNƠ, KĐTM không được
“ phân lô bán nền” trên địa bàn từng huyện, thị xã.
c) Hướng dẫn chủ đầu tư dự án
KNƠ, KĐTM lựa chọn hình thức đền bù triển khai thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật hiện hành.
e) Chủ trì, tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh thu hồi chủ trương, thu hồi dự án KNƠ, KĐTM nếu các chủ đầu tư vi
phạm quy định pháp luật.
6. Trung tâm
phát triển qũy đất:
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý, sử dụng tốt qũy đất quy hoạch dành cho mục đích xây dựng nhà ở xã hội
trong KNƠ, KĐTM theo dự án được duyệt.
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phương án giao đất cho các chủ đầu tư thứ cấp xây dựng nhà ở xã hội và công
trình phúc lợi công cộng trong các dự án KNƠ, KĐTM.
c) Thực hiện theo chức năng nhiệm
vụ được giao.
7. Sở Tư pháp :
Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan để triển khai kế hoạch tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, kinh doanh KNƠ, KĐTM đến các tổ chức và
nhân dân để biết và thực hiện.
8. Các sở,
ngành khác:
a) Thực hiện theo chức năng nhiệm
vụ được giao.
b) Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để hỗ trợ, quản lý các chủ đầu
tư triển khai dự án KNƠ, KĐTM đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn:
a) Tạo điều kiện, đồng thời giám
sát việc triển khai công tác đền bù giải toả, tái định cư của các chủ đầu tư
KNƠ, KĐTM đúng pháp luật.
b) Tuyên truyền, giải thích, vận
động người dân trong vùng quy hoạch dự án chấp hành chủ trương và thực hiện
chính sách đền bù giải toả, tái định cư.
c) Xử lý kịp thời, báo cáo cấp
trên và phối hợp giải quyết các vụ việc vi phạm xảy ra trên địa bàn.
10. Chủ đầu
tư:
a) Tuân thủ trình tự quản lý đầu
tư xây dựng, kinh doanh KNƠ, KĐTM theo quy định từ các bước: Xin thoả thuận chủ
trương đầu tư, lập quy hoạch, trình duyệt quy hoạch, lập và trình duyệt dự án đầu
tư, thoả thuận phòng cháy chữa cháy, đánh giá tác động môi trường khu quy hoạch,
thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, triển khai thi công, nghiệm thu, bảo
hành, bàn giao công trình - hạng mục công trình cho chính quyền địa phương quản
lý sử dụng.
b) Nghiêm cấm mọi hành vi tự tiện
san lấp, phân lô đất nông nghiệp để kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào.
c) Thường xuyên báo cáo tiến độ
đền bù, giải toả, tái định cư, đầu tư, xây dựng, kinh doanh cho Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, sở, ngành có liên quan để theo dõi và quản lý. Báo cáo này phải
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
d) Hợp tác đầu tư để kinh doanh,
huy động vốn của khách hàng đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Có trách nhiệm phối hợp với
chính quyền địa phương hạn chế tối đa các vụ việc khiếu kiện của người dân
chung quanh vấn đề đền bù, giải toả, tái định cư để đầu tư xây dựng KNƠ, KĐTM.
f) Có trách nhiệm đóng góp chi
phí hợp lý để xây dựng phấn đấu nối từ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án vào
hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị khi có đề nghị của cấp có thẩm quyền.
Chấn chỉnh, tạo hành lang pháp
lý để đảm bảo việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh KNƠ, KĐTM trên địa bàn tỉnh đi
vào nề nếp, ổn định lâu dài có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút đầu tư
phát triển đô thị đưa Bình Dương đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2020.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, các chủ đầu tư và nhân dân nghiêm túc thực hiện
chỉ thị này.
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
theo dõi, nghiên cứu các phát sinh, vướng mắc chưa phù hợp để đề xuất, định kỳ
6 tháng báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Hà
|