ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CT-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 17 tháng 4 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, LỤT, BÃO
VÀ TÌM KIẾM, CỨU NẠN NĂM 2014
Hiện nay, biến đổi khí hậu, diễn biến thiên tai,
lụt, bão ngày càng có xu hướng phức tạp, bất thường, khó dự báo. Để chủ động
phòng, tránh, ứng phó kịp thời, có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
do lụt, bão, thiên tai gây ra, góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Về tổng kết công tác
phòng, chống thiên tai năm 2013 và kiện toàn Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và
tìm kiếm cứu nạn năm 2014
Các sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, lụt,
bão năm 2013; xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai, lụt, bão năm
2014 có tính đến những yếu tố bất thường do biến đổi khí hậu, kịp thời bổ sung
phương án đảm bảo sát với tình hình thực tế và khả thi.
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai, lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn; phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành
viên để đảm bảo kịp thời tham mưu chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng,
tránh, ứng phó có hiệu quả với mọi diễn biến của thiên tai, lụt, bão.
2. Về công tác phòng chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm
2014
2.1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh phương án phòng,
chống thiên tai phù hợp với từng loại hình và cấp độ rủi ro thiên tai trên địa
bàn quản lý; kiểm tra xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể ứng phó với các địa
điểm, khu vực có nguy cơ cao về sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sập nhà, nguy cơ
ngập lụt khi xả lũ công trình thủy điện. Phối hợp chặt chẽ với Công ty Thủy điện
Tuyên Quang, nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa để xây dựng phương án phù hợp với
quá trình vận hành xả lũ công trình thủy điện, cập nhật các địa điểm xung yếu,
số hộ dân, số dân phải sơ tán, di chuyển đến vị trí an toàn để hướng dẫn người
dân chủ động di chuyển khi xảy ra thiên tai. Hiệp đồng chặt chẽ với chủ các
phương tiện cơ giới trên địa bàn để kịp thời huy động, trưng dụng khi cần thiết.
Tại các địa điểm tạm cư phải chuẩn bị đầy đủ lương thực, thực phẩm, nước uống,
điều kiện sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường cho người dân.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động kiểm
tra, rà soát các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở đất để xây dựng
phương án, kế hoạch di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
c) Thực hiện ngay việc kiểm tra, đôn đốc và chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch, phương án đã xây dựng; chú ý xác định cụ thể
về số lượng, chủng loại phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác
phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn trên địa bàn; kiểm tra, rà soát, lập
kế hoạch bổ sung đủ cơ số cần thiết để huy động kịp thời khi có thiên tai, sự cố
xảy ra.
d) Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến
độ thi công, xây dựng tiến độ thi công vượt lũ an toàn, hoàn thành dứt điểm các
công trình phòng, chống lụt, bão, đảm bảo chất lượng. Các công trình hoàn thành
phải tổ chức bàn giao cho đơn vị quản lý và đưa vào sử dụng ngay; thường xuyên
kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm, xâm hại công trình
theo đúng quy định của pháp luật.
e) Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo
an toàn đối với các công trình giao thông, thủy lợi, nhà ở, trường học, trạm y
tế, bệnh viện, kho tàng bến bãi, cơ sở sản xuất, đê, cống dưới đê, đường điện,
nước, điện thoại, các công trình đang xây dựng…. có biện pháp cụ thể khắc phục
kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây mất an toàn trong mùa
mưa lũ.
f) Phân công lãnh đạo phụ trách chịu trách nhiệm
về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn đến từng cơ quan, đơn vị
trên địa bàn; tổ chức tốt lực lượng hộ đê, phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu
nạn ở địa phương.
g) Các huyện, thành phố có hệ thống đê chủ động
phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện kịp thời, kiên
quyết ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các trường hợp vi phạm Luật Đê điều, Luật
phòng Phòng, chống thiên tai, Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ các công trình thủy
lợi ngay từ khi mới phát sinh. Đối với các tuyến đê, cống dưới đê phải chú ý
phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng tiềm ẩn (tổ mối, vết nứt, trượt…); thực
hiện bảo dưỡng các van cống dưới đê đúng quy định; huy động nguồn lực trên địa
bàn để tu bổ, gia cố những nơi xung yếu trước mùa mưa lũ. Xây dựng phương án hộ
đê, bảo vệ các khu vực xung yếu, bố trí lực lượng, phương tiện, vật liệu với
phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương
tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (chủ động phòng
tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả), kịp thời có giải
pháp khẩn cấp đối phó khi lũ lớn xảy ra.
h) Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị tuyên truyền phổ
biến kiến thức, nhiệm vụ, quy chế công tác phòng chống thiên tai tới toàn thể
cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Tổ chức tập huấn, diễn tập cho lực lượng
trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai ở cơ sở.
i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu
trách nhiệm toàn diện và trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc huy động
các nguồn lực của địa phương để làm tốt công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm
cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn bảo đảm theo đúng
quy định.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có đê, kè hoàn thành công tác tu bổ trước mùa mưa lũ năm 2014; chỉ đạo
thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm bảo an toàn hồ đập, công trình thủy lợi,
phương án phòng chống úng, khắc phục hậu quả phục hồi sản xuất nông nghiệp; tập
trung chỉ đạo khẩn trương hoàn thành công tác tu bổ, xử lý hư hỏng đê điều, hồ
đập, nạo vét kênh mương đảm bảo chất lượng, tiến độ quy định; thường xuyên kiểm
tra, rà soát các tuyến đê, các công trình thủy lợi, hồ đập, phát hiện và xử lý
kịp thời những sự cố hư hỏng; tổ chức kiểm tra, rà soát vật tư, phương tiện dự
trữ cả về số lượng và chất lượng, có phương án mua bổ sung thay thế vật tư,
phương tiện đã hết hạn sử dụng, hư hỏng để đảm bảo huy động kịp thời xử lý với
các tình huống thiên tai, lụt, bão xảy ra.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét đến
nơi an toàn.
2.3. Công an tỉnh:
Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai, lụt bão xảy ra; bố trí
lực lượng tổ chức phân luồng, hướng dẫn giao thông tại các khu vực bị thiên
tai, kiểm soát phương tiện giao thông qua các đoạn đường bị ngập sâu. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để tham gia công tác tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả và sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm.
2.4. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao
thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Phương án cứu hộ, tìm
kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để
tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm quân đội là lực lượng
chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức diễn tập phòng chống lụt bão,
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn sát với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
c) Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các huyện, thành
phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết phục vụ công tác tìm kiếm
cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực lượng sẵn
sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện,
thành phố, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm
cứu nạn khi cần thiết; chủ động phòng ngừa, ứng phó trong mọi tình huống.
d) Phối hợp
chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn tỉnh
và các cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống
lụt, bão tìm kiếm cứu nạn đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
2.5. Trung tâm Khí tượng, Thủy văn tỉnh Tuyên
Quang:
Theo dõi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật xử lý
thông tin để có dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời
tiết, bão, lũ, thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất;
cung cấp kịp thời các bản tin dự báo bão, lũ lụt trên địa bàn tỉnh cho Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân các cấp, các
ngành, đơn vị biết để chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối hợp với
Công ty thủy điện Tuyên Quang, Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại quốc
tế ( Nhà máy thủy điện ICT - Chiêm Hóa) thông báo, dự báo kịp thời tình hình xả
lũ và lũ trên khu vực hạ lưu của các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
2.6. Công ty Điện lực Tuyên Quang:
a) Tổ chức kiểm tra hệ thống cung cấp điện, đặc
biệt là các vị trí xung yếu có nguy cơ sạt lở gây sự cố để có biện pháp khắc phục,
sửa chữa trước mùa mưa bão, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do
thiên tai gây ra.
b) Thường xuyên kiểm tra, thực hiện duy tu, bảo
dưỡng các hệ thống điện, kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố bảo đảm cung cấp điện
đầy đủ, an toàn phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong mùa mưa bão
c) Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh lưới điện cao
thế Tuyên Quang trong công tác vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ.
2.7. Cục Thống kê:
Có trách nhiệm chủ động phối hợp với Ban chỉ huy
phòng chống lụt bão các cấp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo dõi, tổng hợp
lập báo cáo số liệu thiệt hại nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Tuyên Quang:
Phối hợp với Trung tâm Khí tượng thủy văn Tuyên
Quang, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn tỉnh tăng thời lượng
cung cấp thông tin, dự báo tình hình diễn biến thời tiết, thiên tai; tuyên truyền
các chủ trương, chính sách, các biện pháp phòng ngừa thiên tai, hướng dẫn người
dân ứng phó với các sự cố có thể phát sinh khi thời tiết xấu hoặc thiên tai bất
thường xảy ra để nhân dân biết và chủ động phòng chống.
2.9. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà
máy thủy điện ICT Chiêm Hóa rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, phương án đảm
bảo an toàn hạ du đập, quy trình vận hành hồ chứa để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo,
tổ chức dự trữ lương thực, thuốc men, hàng hóa, vật tư thiết yếu, sẵn sàng chi
viện, cứu trợ đảm bảo đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng của thiên tai, lụt,
bão.
2.10. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với Công an tỉnh có phương án khắc phục
nhanh các điểm giao thông đường bộ bị ách tắc do lụt bão gây ra, đảm bảo an
toàn cho người và phương tiện, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội; chuẩn bị
phương tiện sẵn sàng phục vụ sơ tán dân khi có sự cố xảy ra; chỉ đạo thực hiện
tốt công tác đăng kiểm, đăng ký phương tiện đường thủy. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan kiểm tra, kiểm soát,
đảm bảo an toàn tại các bến phà, đò ngang, cầu yếu và các phương tiện giao
thông đường thủy trên hồ thủy điện Tuyên Quang. Tăng cường tuyên truyền, vận động
để mọi người thực hiện có hiệu quả chủ trương khi tham gia giao thông trên
phương tiện thủy đều phải tự giác mặc áo phao.
2.11. Sở Y tế:
Chủ động chuẩn bị đủ vật tư, cơ số thuốc chữa bệnh,
cấp cứu, thuốc khử trùng vệ sinh môi trường và các thiết bị y tế phục vụ công
tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Tổ chức hướng dẫn nhân dân vệ sinh phòng dịch
trước, trong và sau lũ lụt, thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời không để dịch
bệnh xảy ra.
2.12. Công
ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy Thủy điện ICT Chiêm Hóa:
a) Rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, phương
án đảm bảo an toàn hạ du công trình thủy điện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban
chỉ huy phòng chống lụt bão các cấp trong việc triển khai phương án đảm bảo an
toàn hạ du thủy điện khi tiến hành xả lũ. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ,
các biện pháp ứng phó đảm bảo an toàn.
b) Có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy trình vận
hành hồ chứa và Quy chế phối hợp về công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa
lũ giữa Công ty, Nhà máy với Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn
tỉnh và Trung tâm Khí tượng Thủy văn Tuyên Quang. Thường xuyên duy trì liên lạc
và chế độ báo cáo trong mùa mưa lũ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban
chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2.13. Sở Thông tin và Truyền thông:
Xây dựng phương án cụ thể đảm bảo mạng thông tin
liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
thông suốt trong mọi tình huống; phối hợp chặt chẽ với Đài phát thanh và Truyền
hình, Báo Tuyên Quang, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các địa phương, đơn vị sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin hiện
có để truyền tin dự báo, cảnh báo thiên tai cho nhân dân chủ động thực hiện các
biện pháp phòng, chống.
2.14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ ảnh hưởng của
thiên tai đến đời sống nhân dân ở từng huyện, thành phố; hướng dẫn Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho các vùng, khu vực
bị ảnh hưởng của thiên tai, bảo đảm cuộc sống của nhân dân; những việc vượt quá
thẩm quyền phải báo cáo, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo
giải quyết.
2.15. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Xây dựng phương án, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuẩn bị cơ sở vật chất, hướng dẫn
thực hiện công tác vệ sinh môi trường đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân dân
khi có thiên tai, lụt, bão.
2.16. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
Tài chính:
Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho
các công trình phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tham mưu đề xuất kịp
thời việc sử dụng ngân sách để hỗ trợ các địa phương nhanh chóng khắc phục hậu
quả do thiên tai.
2.17. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Củng cố kiện toàn Ban chỉ huy phòng chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương, chủ động rà soát kiểm tra địa bàn xác định
nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và
cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh
các phương án phòng, tránh, ứng phó khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn, kiểm
tra các thôn bản, phát hiện kịp thời các vị trí xung yếu nguy hiểm (nguy cơ sạt
lở đất, lũ ống, lũ quét…); chuẩn bị các địa điểm an toàn, đường di chuyển nhanh
để hướng dẫn người dân chủ động di chuyển đến nơi trú, tránh khi xảy ra thiên
tai,
b) Thường xuyên kiểm tra các công trình cơ sở hạ
tầng xây dựng, giao thông, thủy lợi, các công trình phòng chống lụt bão: Đê, cống
dưới đê, kè bảo vệ, hồ chứa nước; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý
bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa lũ. Đối với các xã có đê phải tăng cường
kiểm tra, xử lý các vi phạm Luật đê điều. Xây dựng phương án hộ đê, bảo vệ các
khu vực xung yếu, có giải pháp khẩn cấp đối phó khi có lũ lớn xảy ra.
2.18. Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão, tìm kiếm
cứu nạn tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các ngành, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo và điều hành, xử lý kịp thời, có hiệu
quả đối với các tình huống thiên tai xảy ra; tổng hợp báo cáo, đề xuất kịp thời
với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó và khắc phục hậu quả, hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
2.19. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
có hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này; tổng hợp báo cáo, đề xuất giải quyết
kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện với Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện
nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp & PTNT; (Báo cáo)
- Ban CĐPCLB TW; (Báo cáo)
- Ủy ban quốc gia TKCN; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các thành viên BCH PCLB TKCN tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy, VP Tỉnh ủy;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- Huyện, Thành ủy; HĐND huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: KT, TH, QH, NC, VX;
- Chuyên viên NLN;
- Lưu VT (Hòa 210).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|