Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/CT-BTC
Ngày ban hành 15/10/2018
Ngày có hiệu lực 15/10/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đinh Tiến Dũng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ THU HỒI NỢ THUẾ ĐỂ GIẢM NỢ ĐỌNG NGÀNH THUẾ QUẢN LÝ

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, trong đó giao Bộ Tài chính tập trung chỉ đo “xử lý, thu hồi nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế ngay trong năm 2018 xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước”. Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao, Bộ Tài chính đã quán triệt và chỉ đạo cơ quan thuế khn trương triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý nợ thuế ngay từ đầu năm 2018. Nhờ đó, trong 9 tháng đầu năm 2018 đã xử lý thu hồi được 25.382 tỷ đồng tiền nợ đọng thuế, đạt 61% số tiền thuế nợ có khả năng thu tại thời điểm ngày 31/12/2017.

Tuy nhiên, tình hình nợ đọng thuế từ đầu năm đến nay vẫn diễn biến phức tạp, tiền nợ thuế có xu hướng tăng lên qua các tháng. Theo báo cáo của Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tng số tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý (không bao gồm tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước đang chđiều chỉnh và tiền thuế nợ chờ xử lý, đang khiếu nại) tính đến thời điểm ngày 30/9/2018 tăng 13,4% so với thời điểm 31/12/2017, trong đó nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu chiếm tỷ trọng 58% tổng số tiền thuế nợ, tăng 15,2% so với thời điểm 31/12/2017. Hầu hết các địa phương số nợ đọng thuế tăng so với thời điểm ngày 31/12/2017. Số nợ thuế tăng cao nêu trên ngoài nguyên nhân khách quan còn do nguyên nhân chủ quan là sự phối hợp giữa các ngành chức năng với cơ quan quản lý thu có lúc, có nơi chưa thường xuyên, chặt chẽ, thiếu tích cực trong việc thu hồi nợ đọng thuế. Một số Cục Thuế, Chi cục Thuế chưa thực sự quyết liệt, chưa làm hết trách nhiệm, chưa thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý nợ, chưa chỉ đạo ráo riết, kịp thời và tổ chức giám sát việc thực hiện các bin pháp đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế, công khai thông tin nợ thuế và xử lý nợ chờ điều chỉnh, chờ xử lý, chưa làm các thủ tục để hoàn thiện hồ sơ xóa nợ thuế đối với khoản nợ không còn khả năng thu hồi theo quy định của Luật Quản lý thuế, dẫn đến tình trạng nợ thuế trên địa bàn một số địa phương còn khá cao và kéo dài, ngày càng phức tạp, nhất là ở một số thành phố ln.

Đ tăng cường xử lý nợ đọng thuế theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, của cán bộ thuế, cơ quan thuế, nâng cao hiệu lực hiệu quả đối với công tác quản lý nợ thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan Thuế các cấp tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng thuế. Cụ thể như sau:

1. Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ Tài chính, chỉ đạo các Cục Thuế thực hiện rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và xử lý nợ thuế đảm bảo hành lang pháp lý, tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần làm tốt công tác xử lý thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế:

a) Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn về quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền nợ thuế, xoá nợ thuế, miễn tiền chậm nộp thuế. Trên cơ sở đó đề xuất hoàn thiện trong dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi) để trình cấp có thẩm quyền xem xét, đảm bảo tính khả thi và quản lý hiệu quả số tiền nợ thuế, khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cấp hiện nay.

b) Khẩn trương rà soát, hoàn thiện nội dung dự thảo Nghị quyết của Quốc hội xử lý các khoản nợ không có khả năng thu ngân sách đtrình cấp có thẩm quyền xem xét, với các tiêu chí rõ ràng, nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế; đảm bảo việc thực hiện kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thm quyền, giám sát của người dân, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và không để thất thu NSNN.

c) Tiếp tục rà soát những vướng mắc trong quá trình quản lý thu nợ thuế đhoàn thiện, sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình cưng chế nợ thuế theo hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các khâu của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, điện tử hóa hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ từ khâu ban hành thông báo nợ và quyết định cưỡng chế nợ, phân công, phân loại nợ đầy đ, chính xác, khắc phục tồn tại, bất cập để nâng cao hiệu quả việc quản lý nợ thuế.

d) Chỉ đạo các Cục Thuế xây dựng phương án xử lý nợ đọng thuế, báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trên cơ sở đó, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt phương án chung và giao Tổng cục trưng Tng cục Thuế phê duyệt phương án xử lý nợ đọng thuế đối với từng Cục Thuế.

đ) Chỉ đạo các Cục Thuế xử lý nợ thuế theo thẩm quyền và đúng chế độ quy định. Đối với nội dung thuộc thm quyền của Bộ Tài chính, Tng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính quy định; đối với nội dung thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thuế, giao đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định theo thẩm quyền.

e) Tổng cục Thuế chỉ đạo các đơn vị chức năng của Tng cục Thuế, thực hiện kiểm tra, giám sát về việc xử lý nợ đọng thuế, lập các đoàn kiểm tra đột xuất, chuyên đvề công tác quản lý và xử lý nợ đọng thuế của các Cục Thuế, hàng tháng tng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về tình hình xử lý nợ đọng, đồng thời trực tiếp chỉ đạo xử lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp lớn.

g) Tổng cục Thuế tổ chức tập huấn, đào tạo cập nhật quy định pháp luật cho các Cục Thuế, Chi cục Thuế đxử lý thống nhất. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, Tổng cục Thuế chỉ đạo xử lý dứt điểm, đảm bảo đúng chế độ quy định.

2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Tổ chức rà soát số nợ đọng thuế trên địa bàn quản lý, xây dựng phương án thu hồi nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế, chỉ đạo các Chi cục Thuế xây dựng phương án xử lý nợ đọng thuế; báo cáo UBND tỉnh, thành phố, đồng thời báo cáo Tng cục Thuế phê duyệt chậm nhất trước ngày 31/10/2018.

b) Thực hiện các biện pháp xử lý nợ đọng thuế theo quy định, cụ thể:

- Phân công, giao nhiệm vụ xử lý nợ thuế cho từng đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, Trưởng phòng, Chi cục trưởng và từng cán bộ tham gia công tác quản lý nợ thuế, gắn việc giao chỉ tiêu xử lý nợ thuế theo từng người nộp thuế.

- Phân loại nợ thuế theo đúng hướng dẫn tại Quy trình Quản lý nợ thuế, để phản ánh đúng bản chất của khoản tiền thuế nợ và gắn trách nhiệm của từng công chức được giao nhiệm vụ quản lý nợ trong việc phân loại tiền thuế nợ; đồng thời nắm chính xác sngười nợ thuế, số thuế nợ đọng cũng như nguyên nhân nợ thuế để áp dụng các biện pháp xử lý nợ phù hợp đối với tng nhóm nợ, khoản nợ. Định kỳ hàng tháng thống kê danh sách các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nợ thuế lớn trên địa bàn, đề xuất giải pháp thu nợ cụ thể đối vi từng đối tượng, báo cáo UBND tỉnh, thành phố, Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách và thu hi nợ thuế tỉnh, thành phố để theo dõi và chỉ đạo thực hiện.

- Ban hành đầy đủ thông báo nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp (Thông báo 07/QLN) gửi đến từng doanh nghiệp, người nộp thuế để đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền chậm nộp thuế.

- Công khai thông tin người nộp thuế chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo hình trung ương và địa phương, website ngành thuế) theo đúng quy định của pháp luật, lên án mạnh mvà xử lý kiên quyết các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ, nợ thuế không thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Hàng tháng, Cục Thuế lập danh sách và công khai thông tin người nộp thuế nợ thuế trên địa bàn quản lý.

- Thực hiện kiên quyết các biện pháp cưỡng chế đối với các trường hợp phải cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành đầy đủ quyết định cưỡng chế đối với người nộp thuế phải cưỡng chế nợ thuế, hoc phải chuyển sang biện pháp tiếp theo để thu hồi kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

- Giải quyết kịp thời, đúng quy định các hồ sơ gia hạn nộp thuế, xóa nợ, nộp dần tin thuế, không tính tiền chậm nộp, phấn đấu giải quyết, xử lý dứt điểm các khoản nợ đang xử lý, đang chờ điều chỉnh còn tn đọng trên địa bàn, hoàn thành trước ngày 31/12/2018, không để nợ đang chờ điều chỉnh, nợ đang xử lý kéo dài sang năm sau mà không có lý do.

- Lập thủ tục, hồ sơ xử lý xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp đối với những người nộp thuế thuộc các trường hợp xóa nợ đã được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành:

+ Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp bị phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế còn nợ; cá nhân đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản để nộp tiền thuế còn nợ; hoặc hộ gia đình, cá nhân nợ tiền thuế đã quá 10 năm, cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế nhưng không có khả năng thu hồi, Cục Thuế lập hồ sơ xóa nợ thuế trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp;

+ Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp nợ tiền thuế đã quá 10 năm, cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế nhưng không có khả năng thu hồi; các khoản tin thuế nợ, tiền phạt không còn khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01/7/2007 của hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn, không thanh toán được nợ thuế, đã ngng kinh doanh, của doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thcủa cơ quan có thm quyn, doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện c phn hóa hoặc chuyển đổi sở hữu và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ thuế, Cục Thuế lập hồ sơ xóa nợ trình Tng cục Thuế, Bộ Tài chính xem xét xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp theo thẩm quyền.

- Rà soát tổng hợp các trường hợp nợ không còn khả năng thu hồi của người nộp thuế đã phá sản, giải thể, không còn sản xuất kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng chưa có quy định về cơ chế chính sách, thủ tục hồ sơ, không thuộc các đối tượng được xóa nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành. Lập văn bản, kèm danh sách người nộp thuế báo cáo về Tổng cục Thuế để tổng hợp chung cả nước báo cáo Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.

- Tổ chức kiểm tra chuyên đề về việc thực hiện quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các Phòng và các Chi cục Thuế để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những vi phạm trong công tác quản lý nợ.

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương để xử lý thu hồi nợ đọng thuế:

[...]