Chỉ thị 03/1999/CT-BYT về đẩy mạnh thực hiện kế hoạch y tế năm 1999 nhằm đạt được các mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân do Bộ Y tế ban hành
Số hiệu | 03/1999/CT-BYT |
Ngày ban hành | 10/03/1999 |
Ngày có hiệu lực | 25/03/1999 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Đỗ Nguyên Phương |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/1999/CT-BYT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 1999 |
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII và Nghị quyết 37/CP của Chính phủ về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 1996-2000 và chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam, ngành Y tế đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các chỉ số sức khoẻ cơ bản của nhân dân ta cao hơn nhiều so với các nước có cùng mức thu nhập kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng còn nhiều khó khăn, tồn tại trong phòng bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học.
Để phát huy những thành tựu đã đạt được, hạn chế thiếu sót và khắc phục những khó khăn về ngân sách, thực hiện tốt kế hoạch năm 1999 và những mục tiêu chủ yếu năm 2000, Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ thị các Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ, y tế các Bộ, Ngành và Chủ nhiệm các mục tiêu chương trình y tế Quốc gia (gọi tắt là các đơn vị), chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh, chủ động phòng chống các bệnh dịch như Sốt xuất huyết, Sốt rét, Thương hàn, Viêm não Nhật bản B, Tả, Dịch hạch... với các biện pháp cơ bản sau:
a) Chủ động triển khai ngay từ đầu năm các hoạt động về vệ sinh môi trường, giải quyết tốt vệ sinh phân nước rác và các biện pháp khống chế các vector truyền bệnh.
b) Tăng cường củng cố hệ thống giám sát dịch tễ các cấp nhằm chủ động ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Đối với những địa phương có nguy cơ dịch bệnh cao, cần chú ý công tác giám sát phát hiện và thông tin báo dịch lên tuyến trên để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Khẩn trương triển khai mục tiêu phòng chống sốt xuất huyết, tiếp tục đẩy mạnh phòng chống nhiễm HIV/AIDS và duy trì kết quả phòng chống các bệnh dịch khác; không để cho dịch lớn xảy ra, khi có dịch xảy ra phải huy động mọi biện pháp dập tắt ngay. Phấn đấu giảm 30% số mắc và 10% số chết đối với các bệnh dịch so với năm 1998.
d) Đối với các tỉnh đang có dịch tả lưu hành cần tập trung mọi cố gắng để dập tắt dịch, hạn chế tới mức thấp nhất số mắc và chết do dịch tả gây ra. Đối với các tỉnh có nguy cơ lan truyền dịch tả cần áp dụng các biện pháp kiểm dịch nghiêm ngặt, khống chế không để dịch xảy ra trên địa bàn, nếu có dịch xảy ra phải có các biện pháp khống chế và dập dịch kịp thời.
2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
a) Đẩy mạnh giáo dục 12 điều qui định về y đức trong đội ngũ cán bộ ngành y tế, thực hiện quy chế bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB) và giảm phiền hà cho bệnh nhân. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 661-TTg ngày 17/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh ngay cho những người bệnh cấp cứu và chấn thương; Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Y tế số 11 CT-BYT ngày 11/12/1995 về củng cố công tác phục vụ người bệnh tại bệnh viện và chỉ thị số 08/1998/CT-BYT ngày 6/11/1998 về dự phòng và cấp cứu các tai biến sản khoa nhằm hạn chế thấp nhất những tai biến có thể xảy ra trong điều trị.
b) Từng bước sắp xếp mạng lưới KCB cho phù hợp với quy hoạch của ngành và địa phương. Tuỳ hoàn cảnh từng cơ sở, địa phương để đầu tư phát triển trên 3 lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng, trình độ cán bộ (chú ý giải quyết cơ cấu cán bộ phục vụ mô hình bệnh tật cộng đồng) và trang thiết bị.
c) Cần quan tâm thực hiện tốt việc KCB cho người nghèo, người có công với nước, các gia đình chính sách và đồng bào dân tộc ít người. Đối với những người thuộc diện quá nghèo cần thực hiện tốt Thông tư 05/1999/TT-LT của liên bộ Y tế - Tài chính - Lao động và Thương binh - Xã hội.
d) Chấn chỉnh công tác dược bệnh viện, củng cố Hội đồng thuốc và Điều trị bệnh viện nhằm triển khai thực hiện tốt chỉ thị số 04/1998/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và tiết kiệm.
e) Tổ chức tốt việc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT), tránh sự phân biệt đối xử giữa người KCB phải trả viện phí với người KCB có thẻ BHYT. Giải quyết tốt các vướng mắc khi triển khai Nghị định 58/1998/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành điều lệ BHYT.
f) Các bệnh viện phải thực hiện chế độ vệ sinh thường xuyên, định kỳ quét vôi, sơn cửa, bảo đảm bệnh viện luôn khang trang sạch đẹp.
3. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
Năm 1999 tập trung cho chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em với các nội dung chủ yếu sau:
a) Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau đẻ, đảm bảo đẻ sạch và làm mẹ an toàn. Mỗi bà mẹ được khám thai 3 lần trong một kỳ mang thai và được khám ít nhất một lần trong vòng 42 ngày sau đẻ, phấn đấu có trên 80% các bà mẹ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc.
b) Tăng cường công tác thông tin, giáo dục truyền thông và tư vấn về sức khoẻ sinh sản, làm mẹ an toàn, đẻ sạch cho các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ.
c) Giảm 25% số nạo hút thai so với năm 1998 bằng việc phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Dân số và Kế hoạch hóa gia đình các cấp trong cung ứng các dịch vụ tránh thai truyền thông dân số.
d) Phối hợp và lồng ghép các chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em như tiêm chủng mở rộng, ARI, CDD, Vitamine A ... nhằm phấn đấu giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi còn 35%o và 42%o, thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh vào năm 2000.
4. Đẩy mạnh chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (Cân nặng theo tuổi) là 3% mỗi năm với các biện pháp chủ động sau:
a) Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, chú trọng các địa phương nghèo, có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em cao; thực hiện đúng các mục tiêu đã được qui định trong Quyết định số 244/1998/QĐ-TTg ngày 17/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung mục tiêu phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em vào Chương trình mục tiêu quốc gia Thanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm.
b) Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng cho các bà mẹ đang mang thai và cho con bú để giúp các bà mẹ có kiến thức chăm sóc sức khỏe cho con cái họ phòng chống suy dinh dưỡng có hiệu quả nhất.
c) Xây dựng các bệnh viện, phòng khám bạn hữu trẻ em, xây dựng các khoa dinh dưỡng tiết chế tại các bệnh viện nhằm sớm phục hồi dinh dưỡng cho các bệnh nhi khi ốm đau phải nằm điều trị.
5. Củng cố và tăng cường mạng lưới y tế cơ sở.
a) Tiếp tục triển khai Nghị định 01/1998/NĐ-CP của Chính phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương và Thông tư liên tịch số 02/TT-LT của liên bộ Y tê-Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Năm 1999 ưu tiên giải quyết dứt điểm về đầu tư y tế cho 1000 xã đặc biệt khó khăn trong số 1715 xã nghèo của cả nước với 4 nội dung: Có nhà trạm; có đủ trang thiết bị y tế; có cán bộ y tế công tác tại xã, nhân viên y tế thôn bản và có vốn quay vòng thuốc (trên cơ sở từ các nguồn vốn ODA và ngân sách trong nước).