Chỉ thị 02/2005/CT-NHNN về nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 02/2005/CT-NHNN |
Ngày ban hành | 20/04/2005 |
Ngày có hiệu lực | 15/05/2005 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Lê Đức Thuý |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2005/CT-NHNN |
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2005 |
CHỈ THỊ
Thực hiện Nghị quyết số 41/2004/QH1 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005, Nghị quyết số 01/2005/NQ-CP ngày 14/01/2005 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2005, trong đó giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai thực hiện các giải pháp chủ động điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá, lãi suất phù hợp với mục tiêu, diễn biến của thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng an toàn hoạt động ngân hàng. Trong những tháng đầu năm 2005, nền kinh tế ổn định và phát triển, chỉ số giá tiêu dùng ba tháng đầu năm tăng 3,7%; hoạt động tín dụng tiếp tục được mở rộng nhưng rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát và đánh giá một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và yêu cầu hội nhập.
Để góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững, ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát, các tổ chức tín
dụng và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
I. ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn từ thị trường trong nước, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế cho các dự án tín dụng nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tích cực xử lý nợ tồn đọng để tăng khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế, trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng.
2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tăng trưởng vốn huy động thực tế, mục tiêu tín dụng đề ra từ đầu năm và khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng; đảm bảo vốn khả dụng cho các nhu cầu thanh toán, an toàn hoạt động kinh doanh.
3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lýtài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
4. Các tổ chức tín dụng phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
5. Tiến hành rà soát, bổ sung và chỉnh sửa các quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Các tổ chức tín dụng khẩn trương ban hành và thực hiện các quy định nghiệp vụ:
a. Quy định về quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng; hệ thống thông tin quản lý và điều hành kinh doanh nội bộ thông suốt từ hội sở chính đến chi nhánh ở các địa phương.
b. Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ phù hợp với quy định tại Khoản 2 và Khoản 6 Điều 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối vói khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 (dưới đây gọi là Quyết định 127).
c. Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng đã ban hành phù hợp với quy định tại Quyết định 127.
d. Tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ kiểm soát nội bộ về hoạt động tín dụng; đổi mới phương thức kiểm soát tín dụng theo hướng quản lý tập trung, giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời rủi ro.
6. Tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng đối với các ngành kinh tế, thành phần kinh tế và địa bàn nông thôn, thành thị, để trên cơ sở đó thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững:
a. Chủ động nghiên cứu quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế, địa phương; đánh giá và dự báo về nhu cầu vốn, khả năng huy động vốn, mức độ rủi ro tín dụng để xác định mức độ tăng tuởng tín dụng và cơ cấu vốn tín dụng cho từng ngành, địa phương, địa bàn nông thôn và thành thị.
b. Kiểm soát chặt chẽ các đối tượng cho vay và mức tăng truởng tín dụng bằng ngoại tệ để tránh rủi ro về tỷ giá, lãi suất và không làm ảnh hưởng đến mức tăng trưởng tín dụng chung.
c. Đối với các dự án đầu tư có nhu cầu vay số vốn lớn và thời hạn thu hồi vốn kéo dài cần thực hiện cho vay đồng tài trợ; mở rộng cho vay các dự án có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tập thể và cá thể.
d. Tăng cường kiểm soát cho vay các dự án kinh doanh nhà ở, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp, đảm bảo tỷ lệ thích hợp dự nợ cho vay các dự án này, cũng như các khoản cho vay có nhận thế chấp bất động sản.
7. Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng:
a. Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
b. Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
c. Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiét khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
d. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương và khách hàng vay vốn để khẩn trương thu hồi nợ vay đối với các đơn vị vay vốn để thi công công trình xây dựng cơ bản, theo chủ trương của Nhà nước đến cuối năm 2006 xử lý dứt điểm nợ tồn đọng xây dựng cơ bản.
8. Đối với cho vay các công ty nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước đuợc cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi hình thức quản lý:
a. Đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay vốn có hiệu quả và có khả năng trả nợ đối với các doanh nghiệp nhà nước.
b. Việc cho vay vốn đối với các công ty nhà nước phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về cho vay và Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; trong đó chú ý quy định về thẩm quyền phê duyệt hợp đồng vay vốn, hợp đồng thế chấp và cầm cố tài sản vay vốn của Hội đồng quản trị, đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước.
c. Các ngân hàng thương mại chủ động tham gia xây dựng và quyết định phương án sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước có vay vốn của ngân hàng với vai trò là chủ nợ, phù hợp với chính sách và giải pháp tiếp tục đổi mới mạnh mẽ doanh nghiệp nhà nước của Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX. Việc xử lý vốn vay và cho vay mới đối với các doanh nghiệp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước (giao, bán, khoán, cho thuê, cổ phần hóa, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) và chỉ đạo của Chính phủ tại Công văn số 601/CP-ĐMDN ngày 06/5/2004 về việc tiếp nhận và thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại đối với các tổ chức tín dụng.