Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 01/CT-UBND
Ngày ban hành 04/01/2017
Ngày có hiệu lực 04/01/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Tử Quỳnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/CT-UBND

Bắc Ninh, ngày 04 tháng 01 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

Năm 2016 là năm có ý nghĩa hết sức quan trọng, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của năm sẽ tạo tiền đề vững chắc thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ cho những năm tiếp theo. Được sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Bắc Ninh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển, khắc phục những hạn chế, vượt qua thách thức để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra. Với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế xã hội Bắc Ninh năm 2016 tiếp tục đạt những kết quả tích cực. Bên cạnh nhũng kết quả đạt được là cơ bản, kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế tồn tại do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Năm 2017, Bắc Ninh đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, cùng với cả nước bảo đảm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân; phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; các Nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ năm 2017. Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KTXH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Thay mặt UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu sau:

I. Các giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành

1. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững

1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TW, Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương (Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII); thực hiện nghiêm túc Kết luận số 09- KL/TW ngày 19/10/2016 về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016, năm 2017.

- Tiếp tục thực hiện 3 đột phá chiến lược, chú trọng khai thác các cơ hội mới từ hội nhập quốc tế, nhất là hiệp định xuyên Thái Bình Dương và hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và liên minh Châu Âu, cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), tăng cường ảnh hưởng lan tỏa của khu vực FDI; có cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp trẻ phát triển và tham gia hội nhập.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ và các Chương trình hành động thực hiện cùng với các văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khởi sự doanh nghiệp, đầu tư kinh doanh, tháo gõ khó khăn, vướng mắc, xóa bỏ rào cản, phát triển doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, chi phí đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ và các cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.

- Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư; có các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả cả về số lượng và chất lượng; tạo mọi điều kiện thuận lợi và thực hiện đồng bộ các giải pháp đế đưa doanh nghiệp tư nhân trở thành động lực quan trọng phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong tình hình mới, tăng tỷ lệ lấp đầy và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên 1ha diện tích, tăng cường đóng góp cho ngân sách, tạo ảnh hưởng lan tỏa đến phát triển kinh tế của tỉnh... Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động trợ giúp, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định, mở rộng sản xuất, kinh doanh, sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan; đồng thời thực hiện nghiêm túc các văn bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản, chất lượng xây dựng ngay từ khâu quy hoạch, quản lý quy hoạch, kiến trúc, trình tự, thủ tục trong đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, chất lượng công trình... Tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển, triển khai các giải pháp đồng bộ trên mọi lĩnh vực quản lý nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư.

- Thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung hạn, đẩy mạnh huy động các nguồn lực tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản, bố trí trả nợ khối lượng hoàn thành, tập trung vốn cho các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, các dự án phục vụ xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử, thành phổ thông minh tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển; nâng cao chất lượng quản lý về xây dựng cơ bản, xử lý căn bản, triệt đnợ xây dựng cơ bản ở các cấp và khắc phục tình trạng chậm giải ngân vốn đầu tư; không triển khai đầu tư xây dựng mới công trình nếu không cấp thiết và chưa cân đối được nguồn vốn; tăng cường quản lý, giám sát đầu tư công, chống thất thoát, lãng phí; xác định trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư và tiếp tục làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản do mình quản lý.

- Thực hiện theo dõi, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch tổng thể phát triển phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; tập trung xây dựng quy định trình tự thủ tục đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Xây dựng quy định một số chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác; quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp; đề án tăng cường quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đề án tăng cường thu hút đầu tư theo hình thức PPP góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; đề án chỉnh lý tài liệu lưu trữ và số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyển đổi cơ cấu, tổ chức lại sản xuất phù hợp sau đồn điền - đổi thửa. Tiếp tục đề xuất giải pháp tích tụ và tập trung ruộng đất hơn nữa để có diện tích đủ lớn để sản xuất hàng hóa, áp dụng cơ giới, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất quy mô lớn theo cơ chế thị trường, trên cơ sở đó có điều kiện đế hỗ trợ theo chính sách đã được HĐND tỉnh thông qua.

- Tập trung phát triển ngành nông nghiệp với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu phù hợp; triển khai xây dựng và phát triển các chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất - chế biến - bảo quản - lưu thông - tiêu thụ - thị trường; thực hiện có hiệu quả các nội dung “tam nông”, mô hình “liên kết bốn nhà”.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế trang trại; đẩy nhanh việc giao đất, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm cho các chủ trang trại, người lao động.

- Phát triển thủy lợi theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, thâm canh cây trồng, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp; tập trung vốn đầu tư cho công trình thủy lợi đầu mối, các dự án trọng điểm; ưu tiên đầu tư hệ thống công trình tiêu úng; củng cố nâng cấp các tuyến đê nhằm đảm bảo an toàn chống lũ thiết kế và phấn đấu chống lũ cao hơn, kết hợp hệ thống đê sông với đường giao thông.

- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hướng tập trung; khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; trong đó: phấn đấu trong năm 2017 có thêm 9 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng toàn tỉnh có 67 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

1.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ cao hiện đại, tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm; phát triển những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh để từng bước thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững; lựa chọn sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên phát triển, cơ cấu lại, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo; chú trọng phát triển công nghiệp điện tử, sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường; hình thành cụm liên kết ngành trên cơ sở lấy doanh nghiệp lớn làm hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh cung ứng; gắn với sự phát triển công nghiệp của Vùng Thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm và các hành lang kinh tế, bảo đảm khai thác được lợi thế của tỉnh.

- Tập trung phát triển các khu, cụm công nghiệp hiện có theo chiều sâu và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động gắn với phát triển đô thị; khuyến khích việc đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, công trình hạ tầng xã hội; giám sát thường xuyên, chặt chẽ việc thi hành pháp luật về lao động trong các doanh nghiệp.

- Tiếp tục hỗ trợ phát triển công nghiệp trong nước, tháo gỡ khó khăn và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy chuyển sản xuất làng nghề theo hướng bền vững, nhất là đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển năng lượng tái tạo, xử lý môi trường, xây dựng các thương hiệu sản phẩm làng nghề, quản lý chất lượng, trách nhiệm xã hội, tiết kiệm năng lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm... Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm; phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước; thúc đẩy phát triển cụm ngành điện tử, tin học; tiếp tục triển khai Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, dự án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp hỗ trợ của tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng bền vững; mở rộng thị trường xuất khẩu một số sản phẩm làng nghề truyền thống có thương hiệu. Tập trung quản lý và định hướng nhập khẩu, khuyến khích nhập khẩu công nghệ phục vụ cho quá trình phát triển các ngành công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp hỗ trợ, tiếp cận công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến của các nước phát triển.

[...]