ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2011/CT-UBND
|
Tân An, ngày
07 tháng 01 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Năm 2011 là năm đầu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Việc thực hiện thắng lợi kế
hoạch năm 2011 có ý nghĩa rất quan trọng, tạo ra tiền đề thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 06/12/2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh; căn cứ Nghị quyết số 147/2010/NQ-HĐND và Nghị quyết số 151/2010/NQ-HĐND
ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về phương hướng nhiệm vụ và dự toán NSNN năm
2011, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-UBND, Quyết định số
55/2010/QĐ-UBND, Quyết định số 56/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 về giao chỉ tiêu
kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách nhà nước, dự toán thu chi
nguồn xổ số kiến thiết năm 2011; để triển khai thực hiện có kết quả kế hoạch
năm 2011 đã giao, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
I. TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT,
KINH DOANH, DỊCH VỤ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Tập
trung cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Xây dựng chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX; xây dựng chương trình huy
động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước; xây dựng
kế hoạch, lộ trình đầu tư các công trình trọng điểm; thực hiện nghị quyết
chuyên đề về xây dựng và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011-2020 và xây
dựng cơ chế đầu tư, nâng cấp các đô thị theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ IX đề ra; xây dựng cơ chế thu hút đầu tư vào các lĩnh vực xã hội hóa phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; xây dựng báo cáo tổng kết thực hiện nghị
quyết Tỉnh ủy về huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, ban hành qui chế phối hợp giữa các ngành, giữa
ngành với địa phương để giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan;
tiếp tục cải tiến các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh, xây
dựng cơ bản, hải quan, kê khai và nộp thuế….
- Hoàn chỉnh qui
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
trình Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung qui hoạch vùng, ngành,
lĩnh vực bảo đảm phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và qui hoạch ngành, lĩnh vực của các Bộ ngành trung ương. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời đề xuất UBND tỉnh những bất cập,
tồn tại trong công tác quản lý, thực hiện qui hoạch ở các ngành, địa phương.
- Rà soát, thanh
tra, kiểm tra các dự án đầu tư, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đề
xuất thu hồi các dự án không triển khai, chậm triển khai so với cam kết của chủ
đầu tư.
- Triển khai để
các chủ đầu tư thực hiện bản cam kết lộ trình triển khai dự án đầu tư và công
khai nội dung cam kết để các cơ quan chức năng và nhân dân giám sát.
- Chủ động thực
hiện công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút đầu tư, tăng nhanh
tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp; hạn chế tiếp nhận dự án đầu tư ngoài
các khu, cụm công nghiệp, trừ các dự án thương mại, dịch vụ, ngành nghề đặc
thù... Rà soát điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất cho phù hợp với các dự án đầu tư
hạ tầng.
- Định kỳ làm việc với các doanh nghiệp để động viên, hỗ trợ tháo gỡ
những khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thông qua nội
dung sơ kết thực hiện Chỉ thị số 26/2007/CT-UBND ngày 13/12/2007 của UBND tỉnh
về việc tăng cường quản lý nhà nước trong công tác thu hút đầu tư.
b) Sở Công Thương
chủ trì, tiếp tục củng cố tổ chức và hoạt động của các cụm công nghiệp hiện có
theo đúng qui định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công
Thương.
c) Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An tiến hành rà
soát, thống kê các khu tái định cư, các khu tái định cư tập trung, xác định qui
mô diện tích từng dự án tái định cư cho phù hợp; tập trung kiểm tra, đôn đốc
các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, sớm giao đất ở tái định cư cho
các hộ đăng ký nhận đất ở; kiên quyết thực hiện chủ trương chưa giao đất ở tái
định cư thì không giải quyết cho đầu tư hạ tầng, đầu tư xây dựng.
Riêng đối với khu
tái định cư thuộc khu công nghiệp An Nhựt Tân (huyện Tân Trụ), khu tái định cư
thuộc cụm công nghiệp Nhựt Chánh 2 (huyện Bến Lức), khu tái định cư cụm công
nghiệp Nhị Thành (huyện Thủ Thừa) tập trung kiểm tra, xử lý và yêu cầu chủ đầu
tư cam kết giải quyết xong đất ở tái định cư trong năm 2011.
d) Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An
thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường:
- Hoàn thành, thông qua quy hoạch sử dụng đất tỉnh Long An đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015; quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện
và cấp xã theo kế hoạch năm 2011; qui hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản
giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020; triển khai, hoàn thành dự án đo nâng tỷ lệ bản đồ, hoàn thiện hồ sơ địa
chính một số xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Thống kê đất đai cấp tỉnh năm 2011. Triển khai
thực hiện bảng giá các loại đất năm 2011; đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm
soát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án đảm bảo đúng qui
định pháp luật. Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án xây dựng hệ thống thông tin
địa lý tỉnh Long An.
- Hoàn thành, thông qua chương trình khai thác, sử dụng hiệu
quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững; dự án xây dựng kế hoạch ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Long An.
- Tập trung kiểm
tra, hướng dẫn, xử lý kịp thời các vướng mắc đảm bảo thực hiện đúng qui định
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Quyết định số
07/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 và Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15/10/2010
của UBND tỉnh để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bồi thường, thu hồi đất
và giao đất cho nhà đầu tư.
- Làm việc với
chủ đầu tư để thúc đẩy sớm triển khai đầu tư Dự án khu công nghiệp xử lý rác
Thủ Thừa; kiểm tra, giải quyết vướng mắc, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu
xử lý rác huyện Thạnh Hóa; tiếp tục triển khai dự án xử lý ô nhiễm bãi rác Lợi
Bình Nhơn (thành phố Tân An); triển khai thực hiện khu xử lý rác huyện Đức Hòa,
huyện Cần Giuộc; hỗ trợ xe thu gom, thùng chứa rác thải sinh hoạt cho các huyện
bức xúc về rác thải. Hoàn thành, thông qua quy hoạch địa điểm xử lý rác thải
tỉnh Long An giai đoạn năm 2011 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; quy
hoạch địa điểm xây dựng nghĩa trang giai đoạn năm 2010 đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2025. Thành lập Quỹ bảo vệ môi trường. Quan trắc chất lượng môi trường
nước mặt, nước ngầm và không khí theo mạng lưới quan trắc của tỉnh đã được phê
duyệt. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đầu tư, xử lý rác, phấn đấu thực hiện thu
gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp đạt 100% và thu gom rác sinh hoạt ở khu
vực đô thị, thị trấn, thị tứ đạt 90% vào năm 2015. Khảo sát, lập kế hoạch và xử
lý các kênh rạch ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tập trung thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý, sử dụng tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm theo qui
định pháp luật đối với các hành vi vi phạm, nếu vẫn tiếp tục tái phạm thì tùy
mức độ sẽ xử lý bằng các hình thức: tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng
nhận đầu tư, giấy chứng nhận kinh doanh; buộc di dời vào khu, cụm công nghiệp
phù hợp với ngành nghề (đối với các cơ sở nằm ngoài khu, cụm công nghiệp); kiên
quyết thực hiện chủ trương: không có công trình kỹ thuật xử lý môi trường thì
không giải quyết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm trên lĩnh vực khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên
cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên đầu tư, ứng dụng các thành tựu
công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp; chú trọng đổi mới công nghệ,
thiết bị nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh hàng hoá trong sản xuất công
nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là
công tác quản lý nhà nước...
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng
các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, sản xuất các giống
cây con cho các vùng chuyên canh. Xây dựng những mô hình ứng dụng khoa học,
công nghệ trong xây dựng xã nông thôn mới.
- Triển khai chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và phát triển tài sản trí
tuệ, xây dựng thương hiệu hàng hóa... để tạo ra giá trị sản phẩm có sức cạnh
tranh trên thị trường. Xây dựng kế hoạch hình thành và thúc đẩy phát triển các
loại hình chợ công nghệ.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ áp
dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 theo qui định tại Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg
ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đối với việc thực hiện các pháp lệnh về tiêu chuẩn - đo lường - chất
lượng, về chuyển giao công nghệ và thiết bị, về sở hữu công nghiệp...
2. Tăng cường
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng phát triển các ngành và vùng
kinh tế
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố
Tân An:
- Theo dõi chặt chẽ thời tiết, khí hậu, thủy văn,
chủ động phòng, chống, ứng phó với thiên tai, vấn đề thiếu nước cục bộ ở một số
nơi, chủ động lịch thời vụ, chủ động phòng ngừa kịp thời xử lý dịch bệnh, không
để lây lan, phấn đấu đạt chỉ tiêu sản lượng lúa 2,3 triệu tấn năm 2011 và duy
trì phát triển ổn định chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Thực hiện
các chương trình, dự án của Chương trình Tam nông theo phê duyệt của UBND tỉnh
tại Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 16/7/2010 và triển khai thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn đã ghi trong kế hoạch năm 2011 về nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức điều tra thực trạng kinh
tế - xã hội gắn với 19 tiêu chí ở 166 xã kết hợp với công tác lập qui hoạch xây
dựng xã nông thôn mới do Sở Xây dựng chủ trì. Xây dựng chương trình đầu tư xây
dựng và phát triển nông thôn mới từ năm 2011 đến năm 2015, phấn đấu đến năm
2015 có 20% xã đạt tiêu chí nông thôn mới (33 xã) theo nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ IX đã đề ra.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, lập qui hoạch mới trong nông nghiệp (qui hoạch vùng lúa chất lượng cao,
vùng mía, vùng rau an toàn, qui hoạch thủy lợi, qui hoạch đê bao lững … ) để
tập trung thực hiện tốt hơn công tác chuyển dịch cơ cấu, nâng cao hiệu quả
trong sản xuất nông nghiệp.
- Rà soát quy hoạch vùng nuôi tôm
sú, tôm thẻ chân trắng phù hợp theo điều kiện phát triển của từng tiểu vùng.
Xây dựng và đề xuất chính sách đầu tư phát triển thủy sản vùng Đồng Tháp Mười.
- Triển khai thực hiện chương trình
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đến năm 2020. Tăng cường công tác chuyển
giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư, hướng dẫn nông dân áp dụng công nghệ nuôi an toàn sinh học, không sử dụng
kháng sinh và hóa chất cấm, dùng các chế phẩm sinh học nhằm giảm chi phí, nâng
cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hiệu quả trong sản xuất.
- Tiếp tục triển khai xây dựng
trạm bơm nhỏ và đầu tư xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch đê
bao lửng vùng Đồng Tháp Mười nhằm bảo đảm bơm tưới gieo sạ lúa Đông Xuân
kịp thời vụ, bảo vệ sản xuất lúa Hè thu.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình hỗ trợ cơ giới hóa nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 gắn với thực
hiện chính sách hỗ trợ cho vay, hỗ trợ lãi suất mua máy móc thiết bị nông
nghiệp theo qui định tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ và
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, hải sản.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
hỗ trợ nông dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg
ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ tạo thuận lợi trong tái sản xuất, giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; kiểm soát và giải quyết dứt điểm chính
sách hỗ trợ tiêu hủy dịch bệnh heo tai xanh xong trước Tết Nguyên đán Tân Mão
2011.
b) Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành xây dựng và tích cực triển khai thực hiện
các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2011, bảo đảm
công khai minh bạch, từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Lập qui hoạch
mới các qui hoạch: qui hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, qui
hoạch phát triển ngành thương mại và các qui hoạch chuyên ngành công nghiệp bảo
đảm phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tạo điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ các thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho
nông dân.
- Triển khai Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả của tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015. Xây dựng phương án điều hòa, tiết
giảm phụ tải hệ thống điện khi thiếu nguồn, tránh mất điện không báo trước, gây
thiệt hại cho các doanh nghiệp. Xây dựng và thực hiện giải pháp hoàn chỉnh hạ
tầng ngành điện nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn, phấn
đầu đạt chỉ tiêu số hộ sử dụng điện năm 2011 trên 98,5%.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An tiếp tục triển khai các dự án quy hoạch chuyển tiếp: quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh; điều chỉnh quy hoạch cấp nước khu công nghiệp và đô thị; điều chỉnh qui
hoạch chung thị trấn Thủ Thừa, thị trần Cần Giuộc, quy hoạch khu kinh tế cửa
khẩu Long An và thông qua phương án thiết kế, cơ chế đầu tư, lộ trình đầu tư
khu hành chính tỉnh.
đ) Sở Giao thông Vận tải chủ trì,
phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An xây dựng qui hoạch phát triển giao thông thủy, bộ tỉnh Long An đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
e) Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thương mại, dịch vụ:
- Thực hiện các giải pháp thúc đẩy
sản xuất phát triển; thực hiện tốt kế hoạch xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường tiêu thụ trong nước và tăng xuất khẩu hàng hóa.
- Tích cực xúc tiến đầu tư, tạo
điều kiện để xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch, tập
trung đôn đốc tháo gỡ các khó khăn để thực hiện nhanh các chợ đã có chủ trương
và đang tiến hành xây dựng.
- Củng cố tổ chức và hoạt động các
cửa khẩu, triển khai kêu gọi đầu tư và khai thác có hiệu quả kinh tế biên mậu.
- Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các kho lưu trữ theo qui hoạch hệ thống kho lưu trữ
4 triệu tấn lúa của trung ương; tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số
109/2010/NĐ-CP ngày 10/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo nhằm
góp phần tiêu thụ hết lúa hàng hóa trong dân.
- Phát triển các ngành dịch vụ của
tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển đa dạng hóa các ngành
và sản phẩm dịch vụ. Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, thương mại biên giới
nhằm tạo điều kiện cho người sản xuất giao lưu hàng hóa.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”, tạo thói quen lựa chọn hàng tiêu dùng,
lồng ghép nội dung khuyến khích người tiêu dùng nên chọn những hàng hóa có xuất
xứ từ Việt Nam.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
giá cả và thực hiện các giải pháp bình ổn giá cả, thị trường; tập trung thực
hiện công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, ngăn chặn đầu cơ, nâng giá
thu lợi bất chính làm mất ổn định tình hình thị trường, gây ảnh hưởng xấu đến
sản xuất và đời sống nhân dân, góp phần ngăn chặn lạm phát tăng cao với các
giải pháp cụ thể như sau:
+ Công bố công khai, tuyên truyền
rộng rãi trên phương tiện thông tin truyền thông nhằm phát hiện, ngăn chặn các
hành vi vi phạm để nhân dân hiểu rõ cùng phối hợp với các cơ quan chức năng
giám sát, ngăn chặn, tạo sự đồng thuận trong xã hội, tránh tâm lý bất an trong
nhân dân.
+ Thực hiện nghiêm
túc, quyết liệt hơn nữa hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường như: tổ chức
các đoàn kiểm tra liên ngành gồm các lực lượng của Chi cục Quản lý thị trường,
Công an, Hải quan, Thuế, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Y tế… và lực lượng chức năng của huyện, thành phố, có sự phân công phối
hợp chặt chẽ mở đợt cao điểm từ nay
đến sau Tết Nguyên đán Tân Mão 2011 để ngăn chặn các hành vi buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, đầu cơ, găm hàng,
tăng giá trái pháp luật, tung tin thất thiệt về cung – cầu, giá cả hàng hóa,
dịch vụ nhất là các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, xăng dầu, phân bón, sữa, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, dịch vụ vận tải...).
Xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm, kể cả áp dụng các
biện pháp mạnh như đình chỉ hoạt động, rút giấy phép kinh doanh hoặc đề nghị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định pháp luật…
+
Tăng cường kiểm tra nguồn hàng, chất lượng hàng hóa và số lượng hàng hóa đưa
vào chợ; tăng cường các biện pháp quản lý để mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh
phải thực hiện đăng ký giá, niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết, đảm bảo chất
và lượng hàng hóa đưa vào từ nay đến Tết với mục tiêu giữ ổn định giá cả hàng
hóa.
+ Tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác phân tích, dự báo tình hình giá cả, thị trường để áp dụng các biện
pháp kịp thời điều tiết cung – cầu và bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng
thuộc diện bình ổn, mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy
ra thiếu hàng, sốt giá. Trước mắt, UBND tỉnh ban hành Quyết định số
3479/QĐ-UBND ngày 01/12/2010 về việc tạm ứng ngân sách tỉnh thực hiện dự trữ
hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Tân Mão năm 2011, theo đó tạm ứng cho Công ty
Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Long An số tiền 5 tỷ và Công ty Cổ phần
Thương mại Mộc Hóa số tiền 3 tỷ để dự trữ hàng hóa, yêu cầu Sở Công Thương kiểm
tra, phê duyệt kế hoạch dự trữ hàng hóa của 2 Công ty trên; đồng thời chỉ đạo 2
Công ty mở các điểm bán hàng, tích cực đưa hàng hóa về vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa…
+ Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Long An tiếp tục điều hành, triển khai thực hiện chính sách
tín dụng, tiền tệ theo qui định của trung ương; tập trung kiểm tra, xử lý các
trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh trái pháp luật đối với mặt hàng vàng,
ngoại tệ làm lũng đoạn thị trường; tiếp tục tuyên truyền, phố biến thủ tục cho
vay tạo thuận lợi, rút ngắn thời gian, thủ tục cho vay để nhân dân thuận tiện
hơn trong việc tiếp cận vay vốn ngân hàng. Đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để có giải pháp bình ổn lãi suất vay và cho vay; tiếp tục thực hiện
chủ trương cho vay sản xuất nông nghiệp, giãn nợ, cho vay mới giúp nhân dân sớm
khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch bệnh, có giải pháp ngăn chặn tình trạng
cho vay nặng lãi, cò tín dụng.
+
Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; rà
soát, hạn chế các khoản chi chưa thật sự cấp bách hoặc có nội dung không thiết
thực trong chi liên hoan, tổng kết cuối năm, chi lương, thưởng không đúng qui
định…
+
Hoàn chỉnh văn bản kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
26/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 qui định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kiểm
dịch và bảo vệ thực vật theo hướng nâng mức chế tài, phạt nặng để góp phần nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp.
3. Huy động
vốn đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu
tư XDCB năm 2011
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các
biện pháp để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng ngoài các khu,
cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị như: Tân Tập, Đường Bến Lức (QL1) – Tân Tập,
Đường Thủ Thừa – Bình Thành – Hòa Khánh, Đường tỉnh 831 (đoạn Vĩnh Bình - cửa
khẩu Long Khốt và đoạn Vĩnh Hưng – Tân Hưng – Tân Phước đi Đồng Tháp); Đường
tỉnh 830 (QL1A-QLN2)...
- Tập trung triển
khai thực hiện các dự án XDCB từ khâu chuẩn bị đầu tư đến lựa chọn nhà thầu, tổ
chức thi công ngay từ đầu năm kế hoạch. Đối với các công trình thanh toán khối
lượng năm trước phải đảm bảo giải ngân dứt điểm trong năm, không để kéo dài
sang năm 2012.
- Đối với công
tác chuẩn bị đầu tư, để tránh lãng phí trong đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư
phải xin ý kiến cấp quyết định đầu tư về qui mô của dự án trước khi lập dự án.
Chủ đầu tư phải nêu rõ căn cứ pháp lý và nhu cầu thực tế khi đề xuất qui mô để
cấp quyết định đầu tư xem xét phê duyệt. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ lập dự án
đầu tư đối với các dự án kêu gọi đầu tư hoặc sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ
để có cơ sở triển khai.
- Tăng cường mối
quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương để thực hiện tốt công tác
giải phóng mặt bằng, bảo đảm chuẩn bị kịp thời đất sạch cho việc triển khai dự
án. Gắn công tác giải phóng mặt bằng với công tác tuyên truyền vận động làm cho
nhân dân hiểu và chấp hành để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân và hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn XDCB đã giao; thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình
trong cùng một lĩnh vực phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành; kịp thời
giải quyết các khó khăn vướng mắc phát sinh, khắc phục tốt các tồn tại về XDCB
năm 2010 để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án và thực hiện tốt nhiệm vụ xây
dựng cơ bản năm 2011.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính chấn chỉnh công tác quyết
toán của chủ đầu tư, thực hiện kịp thời công tác quyết toán công trình sau khi
hoàn thành đúng thời gian qui định. Từng bước thực hiện chủ trương không bố trí
vốn XDCB cho các chủ đầu tư quyết toán chậm.
- Chấn chỉnh công
tác lựa chọn nhà thầu, bảo đảm tuyển chọn nhà thầu có đủ năng lực tài chính,
thiết bị kỹ thuật, nhân công…để hoàn thành công trình theo thời gian qui định
của hồ sơ mời thầu. Đưa vào hồ sơ mời thầu về tiêu chuẩn năng lực thi công để
không xét chọn các nhà thầu đã từng bị xử lý vi phạm tiến độ. Xử lý kiên quyết,
kịp thời đối với các nhà thầu thi công chậm tiến độ, tăng cường công tác giám
sát để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong quản lý đầu tư
xây dựng, chống thất thoát vốn đầu tư xây dựng.
- Đối với các
công trình tỉnh hỗ trợ vốn, UBND các huyện, thành phố Tân An chịu trách nhiệm
cân đối nguồn vốn hợp pháp của địa phương để bổ sung hoàn thành các công trình,
dự án theo đúng tiến độ.
- Đề xuất UBND tỉnh để quyết định tiếp tục phân cấp cho huyện, thành phố
quản lý, cấp phép đầu tư một số dự án đầu tư; làm chủ đầu tư các công trình
thủy lợi và các lĩnh vực đầu tư xây dựng khác.
b) Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Tập trung triển
khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh về tài chính, ngân sách giai đoạn
2011-2015.
- Chỉ đạo quyết liệt, tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống
thất thu, nhất là đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, thu
từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...
- Tăng cường giám
sát, kiểm tra, thanh tra các khoản chi ngân sách hàng năm; tiếp tục thực hiện
triệt để tiết kiệm chi tiêu công, tránh lãng phí.
II. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC,
Y TẾ, VĂN HOÁ
1. Tổ chức thực hiện các chính sách về an
sinh xã hội, giải quyết việc làm
Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Tập trung thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, phân tích nhu cầu, đặc điểm, khả năng lao động của từng
nhóm đối tượng để có hình thức hỗ trợ hiệu quả hơn.
- Hoàn thành và triển khai chương
trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, giảm nghèo; đồng
thời tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, phấn
đấu hạ tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí của tỉnh) xuống còn 6,55% vào năm 2011.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, hộ nghèo về nhà
ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
-
Thông qua báo cáo chuyên đề về mức sống của người dân sau di dời, giải tỏa ở
các khu, cụm công nghiệp và nhà ở cho người có thu nhập thấp.
2. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực giáo dục và đào
tạo
Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Xây dựng Chiến lược phát triển
giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
Đề án đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2011-2015; triển khai thực hiện có hiệu quả việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
giáo dục và đào tạo công lập.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề
án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012
và xây dựng Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án này cho giai đoạn 2013-2015.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
Đề án có 50% trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
triển khai công tác phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Triển khai thực hiện Đề án Phổ
cập Giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Triển khai thực hiện các giải
pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy
học; đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ ở trung học cơ sở và trung học phổ
thông; triển khai có hiệu quả việc giảng dạy tiếng Anh ở tiểu học theo chỉ đạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đảm bảo có
đủ giáo viên, nhân viên các ngành học, cấp học về số lượng và cơ cấu giai đoạn
2011-2015.
3. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực y tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các
ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục
rộng rãi trong cộng đồng bằng nhiều hình thức để người dân biết được lợi ích
của việc tham gia bảo hiểm y tế, nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân năm 2014.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của
HĐND tỉnh về Đề án Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; thực hiện hoàn thành các chỉ
tiêu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2011.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh và đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh.
- Củng cố và hoàn
thiện mạng lưới y tế cơ sở; đẩy nhanh xây dựng và nâng cấp các bệnh viện, ưu
tiên cho các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh; khuyến khích đầu tư phát triển
các bệnh viện kỹ thuật cao. Hoàn thành và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo
cán bộ ngành y tế.
4. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực văn hóa,
thể thao và du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các
huyện, thành phố Tân An:
- Xây dựng Chiến lược văn hóa của tỉnh đến năm 2020.
- Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch, gia đình,...
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa. Xây dựng xã văn hóa và huyện điểm điển hình văn hóa Cần Đước.
- Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô lẫn chất lượng,
thực hiện tốt công tác bảo tàng, bảo tồn, bảo vệ và phát huy các di tích cách
mạng, di tích lịch sử - văn hóa gắn với đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá
thu hút đầu tư và thu hút khách du lịch đến Long An.
III. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC; ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành
chính
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân
An:
- Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020; thực hiện tốt công tác thanh tra công vụ...
- Cụ thể hóa kế hoạch đào tạo trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức
cấp xã; đề xuất chấn chỉnh công tác đào tạo công chức, viên chức gắn với Đề án
của Tỉnh ủy về cán bộ giai đoạn 2011 - 2020 và những năm tiếp theo.
- Xây dựng và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động UBND các cấp nhiệm kỳ
2004-2011, đề xuất để phối hợp tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
b) Tổ công tác Đề án 30 được duy trì và tập trung công tác kiểm soát thủ
tục hành chính; hoàn thiện bộ thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực theo qui
định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
- Triển
khai có hiệu quả Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ ban
hành tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 và Đề án
đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày
22/9/2010.
- Thực hiện
qui hoạch bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Chủ trì cùng các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước tạo sự đồng
thuận trong xã hội và góp phần cho ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
d) Thủ trưởng các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới
phương thức, lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ của
đội ngũ công chức, viên chức; củng cố, chấn chỉnh ngay các tồn tại để thực hiện
nghiêm túc vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhằm tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị,
giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến nhân dân, doanh
nghiệp, xem đây là một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành
thực hiện nhiệm vụ năm 2011.
đ) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân
An triển khai thực hiện kế hoạch rà soát, ban hành văn bản qui phạm pháp luật
của UBND tỉnh năm 2011. Kiểm tra, hướng dẫn để tổ chức thực hiện kịp thời các
văn bản luật và dưới luật của cơ quan nhà nước cấp trên, trong đó chấn chỉnh để
tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, dạy nghề, thể thao, môi trường.
Cục Thi hành án dân sự phối hợp Sở
Tư pháp, UBND các huyện, thành phố Tân An đảm bảo thực hiện tốt thi hành án dân
sự theo chỉ tiêu được giao.
2. Triển
khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2011
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An tiếp tục thực hiện đồng bộ Luật
Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện
tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra; triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác
tiếp công dân và tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân không để
xảy ra điểm nóng.
b) Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng,
chống tham nhũng tỉnh tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các giải pháp
phòng, chống tham nhũng bảo đảm đạt hiệu quả cao.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc
thực hiện Cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
IV. TĂNG CƯỜNG
QUỐC PHÒNG, AN NINH, BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố Tân An:
a) Tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân
về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và nền biên phòng toàn
dân.
b) Tiếp tục xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; xây
dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; hoàn
thành bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2011; công tác tuyển quân và bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng năm 2011. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số
12/CT-BCT về “Tăng cường đảm bảo AN-QP vùng Tây Nam Bộ”; Nghị quyết số
21-NQ/BCT về “phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ANQP
vùng đồng bằng sông Cửu Long”...
2. Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị 05-CT/TW ngày 14/10/2006 và Kết luận số 86-KL/TW ngày 05/11/2010 của Bộ
Chính trị về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo ANQP trong tình hình mới”;
Nghị quyết số 08-NQ/BCT về “Nhiệm vụ bảo vệ ANQG trong tình hình mới”; Chương
trình hành động số 13-CTHĐ/TU thực hiện Nghị quyết TW8 (khóa IX) về “Chiến lược
bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”; Kế hoạch số 60 thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “công tác phòng chống khủng bố trong tình
hình mới”;
b) Chỉ đạo tăng cường công tác bảo
vệ chính trị nội bộ; ổn định an ninh nông thôn, an ninh công nhân; đấu tranh
ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng tôn giáo, lợi dụng tình hình khiếu
kiện, vi phạm quyền tự do dân chủ, hoạt động chống Đảng, chống Nhà nước gây mất
ổn định an ninh xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc
gia phòng, chống tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội.
3. Bộ Chỉ huy
Bộ đội biên phòng chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện biên giới:
a) Tăng cường mối quan hệ hữu nghị
và hợp tác quốc tế với chính quyền và nhân dân hai tỉnh Svâyriêng và PrâyVeng
(Campuchia); nâng cao hiệu quả trong quan hệ phối hợp giữa Công an – Quân sự -
Bộ đội biên phòng về “nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã
hội trong tình hình mới” theo Quyết định 107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xây dựng, triển khai các biện
pháp kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo, quan tâm chăm lo sản xuất, đời sống nhân dân vùng biên giới, phát triển
kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Triển khai kế hoạch bảo đảm an ninh quốc
phòng khu kinh tế cửa khẩu. Triển khai công tác phân giới cắm mốc theo kế hoạch
năm 2011.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ kế hoạch năm 2011 đã
giao, căn cứ vào chỉ thị này và danh mục các vấn đề trọng tâm (kèm theo), yêu
cầu thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương
xây dựng và ban hành ngay trong tháng 01/2011 nhiệm vụ, giải pháp của sở,
ngành, các huyện, thành phố, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời
gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc; hàng tháng, hàng quý
có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo theo quy định, đồng thời
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, giữa ngành với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố để kịp thời phát huy thành quả đạt được năm 2010, sớm khắc
phục và giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh, phấn đấu thực hiện tốt nhiệm
vụ năm 2011.
2. UBND tỉnh tăng cường đi cơ sở
để kiểm tra, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch năm 2011; đồng thời, duy trì họp lệ UBND tỉnh và Hội đồng
đầu tư tỉnh để kiểm điểm tình hình thực hiện, đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực
hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2011.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện công tác
kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ, đồng
thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2011; xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm
2012./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh LA;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học;
- Phòng NCTH+KT+VX+DT+NC-TCD;
- Lưu VT, Ng.
CHI THI KE HOACH 2011
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRÌNH, THÔNG QUA UBND TỈNH NĂM 2011
(Ban
hành kèm theo Chỉ thị số 01 /2011/CT-UBND ngày 07 /01/2011 của UBND tỉnh)
STT
|
NỘI DUNG
|
CƠ QUAN CHỦ
TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN
HOÀN THÀNH, CHẬM NHẤT
|
1
|
Thông qua Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
28/02/2011
|
2
|
Thông qua kế hoạch xây dựng
và phát triển thành phố Tân An giai đoạn 2011-2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/7/2011
|
3
|
Thông qua Đề án nâng cấp
các đô thị theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX
|
Sở Xây dựng
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/4/2011
|
4
|
Thông qua báo cáo tổng kết
thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy về huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng KT-XH và chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng
hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước, phục vụ phát triển công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/5/2011
|
5
|
Thông qua kế hoạch, lộ
trình đầu tư các công trình trọng điểm của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các
ngành liên quan
|
31/3/2011
|
6
|
Thông qua cơ chế thu hút
đầu tư vào các lĩnh vực xã hội hóa
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các
ngành liên quan
|
30/4/2011
|
7
|
Thông qua qui chế phối hợp giữa các ngành, giữa ngành với địa phương
để giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
8
|
Thông qua mẫu bản cam kết tiến độ đầu tư các dự án đầu tư
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
|
31/3/2011
|
9
|
Thăm, làm việc các doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Trong quí II
|
10
|
Thông qua Kế hoạch Xúc tiến
đầu tư của tỉnh năm 2011
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành
|
28/02/2011
|
11
|
Thông qua nội dung sơ kết thực hiện Chỉ thị số 26/2007/CT-UBND
ngày 13/12/2007 của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/7/2011
|
12
|
Rà soát, thống kê các khu
tái định cư, các khu tái định cư tập trung
|
Sở Xây dựng
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
12.1
|
Kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư giao xong đất ở tái định cư thuộc khu công nghiệp An Nhựt Tân huyện Tân Trụ
|
Sở Xây dựng
|
Chủ đầu tư,
UBND huyện Tân Trụ, các ngành liên quan
|
31/3/2011
|
12.2
|
Kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư giao xong đất ở tái định cư thuộc cụm công nghiệp Nhựt Chánh 2 huyện Bến
Lức
|
Sở Xây dựng
|
TTPT Quỹ đất,
chủ đầu tư, UBND huyện Bến Lức, các ngành liên quan
|
31/3/2011
|
12.3
|
Kiểm tra, đôn đốc chủ đầu
tư giao xong đất ở tái định cư cụm công nghiệp Nhị Thành huyện Thủ Thừa
|
Sở Xây dựng
|
UBND huyện Thủ
Thừa, các ngành liên quan
|
31/3/2011
|
13
|
Thông qua quy hoạch sử dụng
đất tỉnh Long An đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
31/5/2011
|
14
|
Chương trình khai thác, sử
dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/5/2011
|
15
|
Thông qua Qui
hoạch khai thác vệ tài nguyên khoáng sản đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/5/2011
|
16
|
Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở Tài chính,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
17
|
Thông qua Quy hoạch
địa điểm xử lý rác thải tỉnh Long An giai đoạn năm 2011 đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025; Quy hoạch địa điểm xây dựng nghĩa trang giai đoạn năm 2010
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/6/2011
|
18
|
Thúc đẩy sớm triển khai đầu
tư dự án khu công nghiệp xử lý rác Thủ Thừa; kiểm tra, giải quyết vướng mắc,
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu xử lý rác huyện Thạnh Hóa; triển khai
đầu tư khu xử lý rác huyện Đức Hòa, huyện Cần Giuộc
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/5/2011
|
19
|
Thực hiện xong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
31/12/2011
|
20
|
Điều tra thực trạng
kinh tế - xã hội gắn với 19 tiêu chí ở 166 xã
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/6/2011
|
21
|
Thông qua chương
trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới từ năm 2011 đến năm 2015
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/7/2011
|
22
|
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, lập các qui hoạch mới trong nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/9/2011
|
23
|
Tiếp tục triển khai xây dựng
trạm bơm nhỏ và đầu tư xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch đê bao lửng vùng
Đồng Tháp Mười
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/9/2011
|
24
|
Thông qua Chương trình hỗ trợ
cơ giới hóa nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 gắn với thực hiện chính sách hỗ
trợ cho vay, hỗ trợ lãi suất mua máy móc thiết bị nông nghiệp theo qui định
tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ và Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg
ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
25
|
Xây dựng và triển khai kế
hoạch hỗ trợ nông dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
26
|
Thông qua và triển khai Kế
hoạch cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
27
|
Thông qua quy hoạch phát
triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/12/2011
|
28
|
Thông qua qui hoạch phát
triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/12/2011
|
29
|
Thông qua qui hoạch phát
triển thương mại đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/12/2011
|
30
|
Thông qua Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả giai đoạn 2011-2015. Xây dựng dượng phương án
điều hòa, tiết giảm phụ tải hệ thống điện khi thiếu nguồn năm 2011; đề xuất
giải pháp đầu tư hạ tầng điện, giải pháp thực hiện chỉ tiêu nâng hộ sử dụng
điện đạt trên 98,5% năm 2011
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
31
|
Thông qua qui hoạch phát
triển điện lực tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015, có tính đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/6/2011
|
32
|
Thông qua Đề án nghiên cứu
cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng giải pháp, cơ chế chính sách thu hút đầu
tư phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao áp dụng đến năm 2015, tầm
nhìn đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/6/2011
|
33
|
Thông qua Đề án về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/6/2011
|
34
|
Thông qua phương án thiết
kế, cơ chế đầu tư, lộ trình đầu tư khu hành chính tỉnh
|
Sở
Xây dựng
|
Các sở ngành
liên quan
|
30/4/2011
|
35
|
Thông qua quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh; điều chỉnh quy hoạch cấp nước khu công nghiệp và đô thị; điều chỉnh
qui hoạch chung thị trấn Thủ Thừa, thị trần Cần Giuộc, quy hoạch khu kinh tế
cửa khẩu Long An...
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
30/9/2011
|
36
|
Thông qua qui hoạch phát
triển giao thông thủy, bộ tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Giao thông
Vận tải
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/6/2011
|
37
|
Thông qua dự án đầu tư xây
dựng cơ sở dữ liệu công nghiệp và thương mại
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/12/2011
|
38
|
Thông qua chương trình phát
triển đồng bộ nguồn nhân lực, giải quyết việc làm-giảm nghèo
|
Sở Nội vụ, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/6/2011
|
39
|
Thông qua báo cáo về công
tác bồi thường, thu hồi đất, tái định cư, cuộc sống người dân sau di dời,
giải tỏa và nhà ở cho người có thu nhập thấp
|
Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/8/2011
|
40
|
Thông qua phương án phân
cấp quản lý đầu tư về các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các
ngành liên quan
|
31/3/2011
|
41
|
Thông qua Chiến lược phát
triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/8/2011
|
42
|
Thông qua và triển khai
thực hiện Đề án có 50% trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
43
|
Thông qua kế hoạch thực hiện
công tác phổ cập giáo dục bậc trung học trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
44
|
Thông qua và triển khai thực
hiện Đề án Đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2011-2015
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Tài chính
|
30/6/2011
|
45
|
Thông qua và triển khai thực
hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
31/12/2011
|
46
|
Thông qua và triển khai thực
hiện Đề án đảm bảo có đủ giáo viên, nhân viên các ngành học, cấp học về số
lượng và cơ cấu giai đoạn 2011-2015
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
30/6/2011
|
47
|
Thông qua Chiến lược văn
hóa tỉnh cấp tỉnh đến năm 2020
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
30/9/2011
|
48
|
Thông qua kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về công tác DS-KHHGĐ giai đoạn
2011-2015 và kế hoạch thực hiện năm 2011
|
Sở
Y tế
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
31/01/2011
|
49
|
Thông qua kế hoạch đào tạo
cán bộ ngành y tế
|
Sở
Y tế
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
50
|
Thông qua kế hoạch thực hiện chương trình cải
cách hành chính 2011-2020
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
51
|
Thông qua
báo cáo tổng kết hoạt động của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2004-2011
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
28/02/2011
|
52
|
Triển khai
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2011-2015
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
53
|
Hoàn thiện bộ thủ tục hành
chính theo ngành, lĩnh vực và ổn định phương thức, kỷ cương thực hiện thủ tục
hành chính
|
Tổ Đề án 30
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/3/2011
|
54
|
Thông qua qui hoạch phát
triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Long An giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
31/10/2011
|
55
|
Báo cáo thực hiện kế hoạch
quí I/2011
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở ngành, Cục Thống kê, UBND các huyện, thành phố
|
10/3/2011
|
56
|
Báo cáo thực hiện kế hoạch
6 tháng đầu năm 2011
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở ngành, Cục Thống kê, UBND các huyện, thành phố
|
10/6/2011
|
57
|
Báo cáo thực hiện kế hoạch
9 tháng đầu năm 2011
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
sở ngành, Cục Thống kê, UBND các huyện, thành phố
|
10/9/2011
|
58
|
Thông qua Báo
cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011;
kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Tài chính
|
Các sở ngành, Cục Thống kê tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
|
31/10/2011
|