Luật Đất đai 2024

Luật Thủy lợi 2017

Số hiệu 08/2017/QH14
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 19/06/2017
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 08/2017/QH14

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2017

 

LUẬT

THỦY LỢI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Thủy lợi.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước.

2. Hoạt động thủy lợi bao gồm điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.

3. Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.

4. Thủy lợi nội đồng là công trình kênh, mương, rạch, đường ống dẫn nước tưới, tiêu nước trong phạm vi từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác.

5. Công trình thủy lợi đầu mối là công trình thủy lợi ở vị trí khởi đầu của hệ thống tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, điều tiết nước hoặc công trình ở vị trí cuối của hệ thống tiêu, thoát nước.

6. Hệ thống dẫn, chuyển nước bao gồm kênh, mương, rạch, đường ống, xi phông, tuynel, cầu máng dùng để dẫn, chuyển nước.

7. An toàn đập, hồ chứa nước là việc thực hiện các biện pháp thiết kế, thi công, quản lý, khai thác nhằm bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước, các công trình có liên quan, an toàn cho người và tài sản vùng hạ du đập.

8. Vùng hạ du đập là vùng bị ngập lụt khi hồ xả nước theo quy trình; xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập.

9. Tình huống khẩn cấp là trường hợp mưa, lũ vượt tần suất thiết kế; động đất vượt tiêu chuẩn thiết kế trên lưu vực hồ chứa nước hoặc tác động khác gây mất an toàn cho đập.

10. Chủ sở hữu công trình thủy lợi là cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

11. Chủ quản lý công trình thủy lợi là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

12. Tổ chức thủy lợi cơ sở là tổ chức của những người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi cùng hợp tác đầu tư xây dựng hoặc quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

13. Khai thác công trình thủy lợi là việc khai thác, sử dụng tiềm năng và lợi thế của công trình thủy lợi để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

14. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra do khai thác công trình thủy lợi.

15. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là khoản tiền phải trả cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

Điều 3. Nguyên tắc trong hoạt động thủy lợi

1. Phù hợp với nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước; thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, kết hợp theo đơn vị hành chính, phục vụ đa mục tiêu.

2. Bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

3. Chủ động tạo nguồn nước, tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước giữa các mùa và vùng; bảo đảm yêu cầu sản xuất, sinh hoạt theo hệ thống công trình thủy lợi, lưu vực sông, vùng và toàn quốc.

4. Sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm số lượng, chất lượng nước trong công trình thủy lợi.

5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; huy động sự tham gia của toàn dân trong hoạt động thủy lợi.

6. Tổ chức, cá nhân được sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và phải trả tiền theo quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản trước những tác động bất lợi trong quá trình xây dựng và khai thác công trình thủy lợi.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước trong hoạt động thủy lợi

1. Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.

2. Ưu đãi thuế đối với tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống tưới, tiêu tiên tiến và hiện đại; hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng.

4. Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa công trình thủy lợi.

5. Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phù hợp với từng lĩnh vực, nhóm đối tượng sử dụng.

6. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong trường hợp phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng.

7. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

8. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người trực tiếp hoặc tham gia hoạt động thủy lợi; khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ trong hoạt động thủy lợi.

Điều 5. Tiết kiệm nước trong hoạt động thủy lợi

1. Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động thủy lợi phải tuân theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định sau đây:

a) Trong lập quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;

b) Trong quản lý, khai thác phải kiểm kê nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện điều hòa, phân phối, sử dụng nước hợp lý, chống thất thoát nước;

c) Việc tổ chức sản xuất của các ngành kinh tế sử dụng nước, bố trí cơ cấu mùa, vụ, cây trồng, vật nuôi phải phù hợp với điều kiện nguồn nước và có phương án sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

d) Sử dụng nước tưới cho cây trồng phải tiết kiệm, hiệu quả và khuyến khích áp dụng công nghệ tưới tiên tiến.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.

Điều 6. Khoa học và công nghệ trong hoạt động thủy lợi

1. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo diễn biến nguồn nước, số lượng, chất lượng nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tác động phát triển trên lưu vực sông để phục vụ hoạt động thủy lợi.

2. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để tiết kiệm và tái sử dụng nước.

3. Ưu tiên nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên và hệ sinh thái nước; bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.

Điều 7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động thủy lợi

1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi trong hoạt động thủy lợi trên các sông liên quốc gia, các sông, suối biên giới giữa Việt Nam với quốc gia liên quan.

2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động thủy lợi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Trao đổi thông tin về hoạt động thủy lợi trên các sông liên quốc gia, sông, suối biên giới giữa Việt Nam với quốc gia liên quan.

4. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm và huy động nguồn lực trong hoạt động thủy lợi.

5. Chủ động tham gia các tổ chức quốc tế liên quan đến hoạt động thủy lợi.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi

1. Xây dựng công trình thủy lợi không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đổ chất thải, rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.

3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình thủy lợi.

4. Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh hưởng đến hoạt động thủy lợi.

5. Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

6. Cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thủy lợi.

7. Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi.

8. Tự ý vận hành công trình thủy lợi; vận hành công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

9. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.

10. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

11. Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 của Luật này.

Chương II

ĐIỀU TRA CƠ BẢN, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH THỦY LỢI

Điều 9. Điều tra cơ bản thủy lợi

1. Điều tra cơ bản thủy lợi được thực hiện hằng năm hoặc đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu khoa học, lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

2. Điều tra cơ bản thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng về số lượng, chất lượng, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

b) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách trong hoạt động thủy lợi;

c) Tác động của công trình thủy lợi đến môi trường và đời sống của người dân;

d) Thu thập thông tin, quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển phục vụ hoạt động thủy lợi;

đ) Tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông đến hoạt động thủy lợi.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức điều tra cơ bản thủy lợi, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra cơ bản thủy lợi trên địa bàn.

4. Thẩm quyền phê duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi do Bộ tổ chức điều tra;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi do Ủy ban tổ chức điều tra.

Điều 10. Chiến lược thủy lợi

1. Chiến lược thủy lợi được xây dựng cho chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 30 năm hoặc dài hơn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Chiến lược thủy lợi được cập nhật, điều chỉnh khi có sự thay đổi về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc khi có biến động lớn do thiên tai.

2. Chiến lược thủy lợi xác định quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển thủy lợi trên phạm vi toàn quốc.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược thủy lợi.

Điều 11. Quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi làm cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm:

a) Quy hoạch thủy lợi tổng hợp được lập trên phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính để giải quyết tổng hợp các vấn đề cấp, tưới, tiêu, thoát nước; phòng, chống thiên tai liên quan đến nước;

b) Quy hoạch thủy lợi chuyên đề được lập trên phạm vi vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính để giải quyết một trong các vấn đề cấp, tưới, tiêu, thoát nước; phòng, chống thiên tai liên quan đến nước.

3. Quy hoạch thủy lợi vùng, quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, quy hoạch thủy lợi theo đơn vị hành chính phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi toàn quốc, quy hoạch thủy lợi lưu vực sông.

4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm hoặc dài hơn và được rà soát theo định kỳ 05 năm.

5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược thủy lợi hoặc khi có biến động lớn tác động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.

Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược thủy lợi; quy hoạch tài nguyên nước.

2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng và các quy hoạch liên quan.

3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước, thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông; phát triển bền vững.

4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai. Chú trọng cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực biên giới, miền núi và vùng ven hồ chứa thủy điện.

5. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển nước từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước cho năm ít nước.

6. Bảo đảm việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình lập quy hoạch thủy lợi.

Điều 13. Nội dung quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo phạm vi quy hoạch.

2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi kỳ trước;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, phát triển các lưu vực sông; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính. Bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước;

e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên; đề xuất, kiến nghị rà soát để phục vụ điều chỉnh các quy hoạch có liên quan đến thủy lợi bảo đảm đồng bộ, thống nhất;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.

Điều 14. Lập, phê duyệt, điều chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi

1. Trách nhiệm lập, rà soát quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, rà soát quy hoạch thủy lợi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ hai tỉnh trở lên, hệ thống công trình thủy lợi lớn, có tính chất phức tạp trong phạm vi tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, rà soát quy hoạch thủy lợi trên địa bàn, trừ quy hoạch quy định tại điểm a khoản này.

2. Thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi toàn quốc;

b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ quy hoạch thủy lợi toàn quốc;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi do mình lập, rà soát sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố công khai nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này và theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện giám sát thực hiện quy hoạch thủy lợi.

Chương III

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 15. Nguyên tắc trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải tuân thủ pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi khó huy động các nguồn lực xã hội, hồ chứa nước ở vùng khan hiếm nước; công trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai; công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng hoặc hợp tác đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo hình thức đối tác công tư.

5. Việc xây dựng các công trình thủy lợi phải tính đến khả năng điều hòa, chuyển, phân phối, sử dụng nước giữa công trình thủy lợi và nguồn nước khác.

6. Việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải được tính toán chặt chẽ các yếu tố địa chất, địa chấn để bảo đảm an toàn cao nhất cho công trình và tính mạng con người.

Điều 16. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi

1. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi để phục vụ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Loại công trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ.

3. Cấp công trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, điều kiện địa chất nền và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình, bao gồm công trình thủy lợi cấp đặc biệt, công trình thủy lợi cấp I, công trình thủy lợi cấp II, công trình thủy lợi cấp III và công trình thủy lợi cấp IV.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 17. Yêu cầu trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

1. Việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch thủy lợi;

b) Áp dụng các giải pháp để giảm thiểu tổn thất nước và giảm diện tích đất phải sử dụng khi xây dựng công trình;

c) Phải tính đến yếu tố kết nối giữa các công trình thủy lợi, giữa công trình thủy lợi với công trình hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan, giữa các vùng, nguồn nước;

d) Đồng bộ từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng, khép kín trong hệ thống công trình thủy lợi;

đ) Kết hợp hài hòa giải pháp công trình và phi công trình;

e) Bố trí đủ nguồn lực để thi công công trình trong giai đoạn vượt lũ, chống lũ an toàn;

g) Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.

2. Dự án bảo trì, nâng cấp, hiện đại hóa công trình thủy lợi phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công trình thủy lợi.

Điều 18. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước

1. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Việc bố trí tổng thể và thiết kế kết cấu đập phải tạo thuận lợi cho công tác quản lý an toàn đập, ứng cứu đập khi xảy ra sự cố và bảo trì, nâng cấp, sửa chữa khi công trình bị hư hỏng;

b) Quy trình vận hành cửa van, quy trình bảo trì cho từng hạng mục công trình phải được lập, phê duyệt cùng với hồ sơ thiết kế và bàn giao cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước khi bàn giao đưa công trình vào khai thác;

c) Đối với tràn xả lũ của đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết phải lắp đặt hệ thống giám sát vận hành; thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước;

d) Đối với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do phải lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước.

2. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập quy trình vận hành hồ chứa, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, phòng, chống thiên tai.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương IV

QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN PHỤC VỤ THỦY LỢI

Mục 1. QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 19. Nguyên tắc quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Quản lý thống nhất theo hệ thống công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.

2. Tuân thủ quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có phương án ứng phó thiên tai.

3. Bảo đảm hài hòa các lợi ích, chia sẻ rủi ro, hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên quan; phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của hệ thống thủy lợi.

4. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và các bên có liên quan.

5. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Điều 20. Nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Quản lý nước bao gồm nội dung chính sau đây:

a) Thu thập thông tin dự báo khí tượng thủy văn; đo đạc, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực; quan trắc, dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, số lượng, chất lượng nước; kiểm kê nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, phân tích nhu cầu sử dụng nước;

b) Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước, sử dụng nước; kiểm soát chất lượng nước, xâm nhập mặn; thực hiện phương án ứng phó thiên tai;

c) Bảo vệ môi trường, chất lượng nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải, nước thải vào công trình thủy lợi;

d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý, phân phối nước trong hệ thống công trình thủy lợi.

2. Quản lý công trình bao gồm nội dung chính sau đây:

a) Đo đạc, quan trắc, giám sát, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an toàn công trình thủy lợi;

b) Quản lý, tổ chức thực hiện bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công trình, máy móc, thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai và phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý công trình thủy lợi.

3. Quản lý kinh tế bao gồm nội dung chính sau đây:

a) Tổ chức lập, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

c) Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

d) Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các nguồn lực được giao;

đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để phát huy năng lực công trình thủy lợi;

e) Lập, lưu trữ hồ sơ về quản lý tài sản, tài chính.

Điều 21. Trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi

1. Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý.

Điều 22. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý công trình thủy lợi

1. Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm kinh phí bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

2. Trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Quản lý việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và tiềm năng, lợi thế của công trình;

b) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; giám sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

c) Chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo định kỳ 05 năm hoặc đột xuất; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình chủ sở hữu quyết định đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm hoặc đột xuất;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi

1. Chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm:

a) Doanh nghiệp;

b) Tổ chức thủy lợi cơ sở;

c) Cá nhân.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.

3. Cơ quan quản lý công trình thủy lợi quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này quyết định phương thức khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước như sau:

a) Công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ;

b) Công trình thủy lợi không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.

4. Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó quyết định phương thức khai thác.

Mục 2. VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN PHỤC VỤ THỦY LỢI

Điều 24. Quy trình vận hành công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải vận hành công trình theo quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào khai thác;

b) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi do Bộ quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình được quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.

4. Đối với công trình thủy lợi nhỏ, tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác phải lập quy trình vận hành và công bố công khai.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

Điều 25. Vận hành công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp

1. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho vùng lúa chuyên canh tập trung phải chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả.

2. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho cây trồng cạn phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm tưới, tiêu chủ động, số lượng, chất lượng nước, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả cho các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn;

b) Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; sử dụng kỹ thuật tưới phù hợp với từng loại cây trồng để tiết kiệm nước; tích hợp tưới với các biện pháp canh tác tiên tiến.

3. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ cấp, thoát nước cho nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm hệ thống cấp, thoát nước chủ động, đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên tiến, hiện đại đối với vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung;

b) Bảo đảm số lượng, chất lượng nước cấp theo quy định đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;

c) Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong việc cấp nước, sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản.

4. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp, thoát nước cho các mục tiêu khác trong sản xuất nông nghiệp phải bảo đảm số lượng, chất lượng nước, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng nước.

Điều 26. Vận hành công trình thủy lợi khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng

1. Chủ quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm tổ chức lập phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng xảy ra trên địa bàn.

2. Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thủy lợi;

b) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước phải bảo đảm ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và nhu cầu thiết yếu của sản xuất nông nghiệp;

c) Khi xảy ra xâm nhập mặn phải thực hiện các giải pháp để giảm thiểu ảnh hưởng đến sinh hoạt, nhu cầu thiết yếu của sản xuất và môi trường;

d) Khi xảy ra lũ, ngập lụt, úng việc vận hành phải bảo đảm an toàn cho công trình, đồng thời phải triển khai biện pháp ứng phó khác để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.

Điều 27. Vận hành đập, hồ chứa nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Vận hành theo đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy văn, số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan để dự báo, vận hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước và bảo đảm an toàn đập;

c) Thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa nước, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để tích trữ nước; cuối mùa mưa phải kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa nước và hệ thống thủy lợi để lập phương án điều hòa, phân phối, sử dụng nước;

d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa, liên hồ chứa thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thủy lợi.

2. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 28. Vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi

1. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy trình vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi phải tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các yêu cầu sau đây:

a) Đáp ứng yêu cầu sử dụng nước ở hạ du; ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp;

b) Chủ động dự báo về khả năng cung cấp nguồn nước và có giải pháp điều tiết nước trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết bất thường có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.

2. Vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi theo đúng quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các yêu cầu sau đây:

a) Thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án tích trữ, điều hòa, phân phối nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cho hạ du;

b) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước phải sử dụng lượng nước trữ còn lại trong hồ chứa để phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nhu cầu thiết yếu khác;

c) Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy văn, số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan để dự báo, vận hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước và dòng chảy ở hạ du;

d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đối với hồ chứa thủy điện vận hành theo chế độ điều tiết ngày phải có giải pháp bảo đảm công trình thủy lợi ở hạ du hoạt động bình thường.

4. Tổ chức, cá nhân trước khi vận hành xả lũ có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan theo quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Chương V

DỊCH VỤ THỦY LỢI

Điều 29. Hoạt động dịch vụ thủy lợi

1. Dịch vụ thủy lợi là hoạt động cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

2. Đối tượng tham gia hoạt động dịch vụ thủy lợi bao gồm chủ quản lý công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

3. Việc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

b) Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi để phục vụ thành viên hoặc tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu.

Điều 30. Phân loại sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.

2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm:

a) Tưới cho cây trồng và cấp nước cho sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi;

b) Tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị;

c) Thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.

3. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm:

a) Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp;

b) Tiêu nước cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;

c) Kết hợp phát điện;

d) Kinh doanh, du lịch và các hoạt động vui chơi giải trí khác;

đ) Nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước;

e) Kết hợp giao thông.

4. Chính phủ quyết định bổ sung loại sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác phù hợp tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.

Điều 31. Căn cứ cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Nhiệm vụ của công trình thủy lợi.

2. Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

3. Kế hoạch sản xuất của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

Điều 32. Hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là hợp đồng dân sự có thời hạn được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Chủ thể hợp đồng;

b) Mục đích sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

c) Tiêu chuẩn, số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

e) Giá trị thực hiện hợp đồng, phương thức và thời hạn thanh toán;

g) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;

h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

i) Các phương thức giải quyết tranh chấp.

2. Căn cứ khả năng cung cấp, mục đích, nhu cầu sử dụng, bên cung cấp và bên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết, thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch vụ phù hợp với quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

Điều 34. Nguyên tắc và căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Nhà nước định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

2. Việc định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và các quy định sau đây:

a) Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm chi phí quản lý, vận hành, bảo trì, chi phí khấu hao, chi phí thực tế hợp lý khác và lợi nhuận phù hợp với mặt bằng thị trường. Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi phí khấu hao đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước;

b) Kịp thời điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.

3. Căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm:

a) Giá thành, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; mức lợi nhuận; lộ trình điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Khả năng thanh toán của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

c) Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

d) Đặc điểm, loại công trình thủy lợi;

đ) Định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 35. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:

a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

3. Đối với công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên căn cứ vào giá tối đa đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và khung giá đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

4. Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

Điều 36. Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi

1. Trong từng thời kỳ, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2. Tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được ngân sách nhà nước bảo đảm, thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Chính phủ quy định đối tượng, phạm vi, mức, phương thức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.

Điều 37. Tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm:

a) Thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

b) Các khoản cấp, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

c) Các khoản hợp pháp khác.

2. Tổ chức được thu tiền sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm:

a) Chủ quản lý công trình thủy lợi;

b) Tổ chức khai thác công trình thủy lợi.

Điều 38. Sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước

1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước sử dụng cho các mục đích sau đây:

a) Thực hiện các nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này;

b) Bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hoá, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

c) Mục đích khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân cùng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong một hệ thống công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí quản lý, khai thác của từng tổ chức, cá nhân tham gia khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó.

2. Tổ chức, cá nhân cùng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng và chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi của từng tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi từ công trình đó phải trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

Chương VI

BẢO VỆ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 40. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.

2. Trong phạm vi bảo vệ công trình, các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

3. Vùng phụ cận của hồ chứa nước bao gồm vùng phụ cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước được quy định như sau:

a) Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;

b) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.

4. Vùng phụ cận của kênh được quy định như sau:

a) Kênh có lưu lượng từ 02 m3/s đến 10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 02 m đến 03 m đối với kênh đất, từ 01 m đến 02 m đối với kênh kiên cố;

b) Kênh có lưu lượng lớn hơn 10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 03 m đến 05 m đối với kênh đất, từ 02 m đến 03 m đối với kênh kiên cố.

5. Vùng phụ cận của cống trên sông được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 m.

6. Công trình thủy lợi khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại Điều này; cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn.

Điều 41. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.

3. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình thủy lợi quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi nhỏ quyết định phương án bảo vệ công trình thủy lợi.

Điều 42. Trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;

c) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

đ) Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

e) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;

g) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;

b) Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

c) Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;

d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý.

5. Việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Điều 43. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép

1.Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Xây dựng công trình mới;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

d) Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;

đ) Trồng cây lâu năm;

e) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;

g) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;

h) Nuôi trồng thủy sản;

i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;

k) Xây dựng công trình ngầm.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép quy định tại Điều này.

Điều 45. An toàn đập, hồ chứa nước trong quản lý, khai thác

1. Việc bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong quản lý, khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm sau đây:

a) Khai thác đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình;

b) Thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước; tổ chức lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; quan trắc đập, khí tượng thủy văn; kiểm tra hiện trạng, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa nước; lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;

c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết, phải căn cứ thông tin dự báo khí tượng thủy văn để chủ động điều tiết cắt lũ bảo đảm an toàn cho đập và vùng hạ du đập; trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên, phải thông báo, cung cấp thông tin theo quy định tại quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Trường hợp phải vận hành trong tình huống khẩn cấp hoặc không thực hiện được theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa phải báo cáo ngay với cơ quan phòng, chống thiên tai và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa;

đ) Khi xuất hiện nguy cơ gây mất an toàn đập, phải cứu hộ đập khẩn cấp, đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước và cơ quan phòng, chống thiên tai có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời hỗ trợ, ứng cứu và chỉ đạo ứng phó;

e) Trước mùa mưa hằng năm, tổ chức đánh giá hiện trạng đập, báo cáo chủ quản lý đập, hồ chứa nước.

3. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước thực hiện quy định về quản lý an toàn đập tại điểm b khoản 2 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập trên địa bàn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả đánh giá hiện trạng đập của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập;

c) Đề xuất chủ sở hữu đập, hồ chứa nước bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước;

d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, khắc phục hậu quả sự cố đập, hồ chứa nước.

4. Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định thường xuyên, đột xuất và định kỳ đối với đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước.

5. Trước mùa mưa hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; quyết định phương án tích nước hồ chứa nước và giải pháp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 46. Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trực tiếp bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, kiểm soát việc xả nước thải vào công trình thủy lợi.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm bảo vệ chất lượng nước trong quá trình sử dụng nước.

Điều 47. Thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi

1. Việc thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi hiện có phải được chấp thuận của cơ quan đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và phải tuân theo quy hoạch thủy lợi được phê duyệt.

2. Cơ quan phê duyệt thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi quyết định biện pháp bảo đảm hài hòa lợi ích của các bên liên quan do việc thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.

3. Chủ đầu tư dự án làm thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.

Điều 48. Xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu.

2. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương VII

THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG

Điều 49. Yêu cầu phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

1. Phù hợp với quy hoạch thủy lợi và các quy hoạch liên quan được phê duyệt.

2. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tưới, tiêu tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, khép kín, phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong nông nghiệp; chủ động tiêu nước cho sản xuất và dân sinh.

3. Áp dụng công nghệ, giải pháp kỹ thuật tiên tiến, tiết kiệm nước, chống thất thoát nước trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

Điều 50. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

1. Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình sau đây:

a) Hợp tác xã;

b) Tổ hợp tác.

2. Tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, dân sự và điều lệ hoặc quy chế được đa số thành viên của tổ chức thông qua và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.

3. Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

4. Khi các tổ chức thủy lợi cơ sở có đủ năng lực thì thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở để nhận chuyển giao quản lý hệ thống dẫn, chuyển nước đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng.

5. Đối với địa phương chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở.

6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.

Điều 51. Kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

1. Kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đóng góp;

b) Hỗ trợ của Nhà nước;

c) Tổ chức, cá nhân khác đầu tư.

2. Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở.

3. Các thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thoả thuận mức chi phí phải đóng góp cho tổ chức thủy lợi cơ sở theo nguyên tắc đa số, tính đúng, tính đủ.

4. Chính phủ quy định việc hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

Điều 52. Chuyển giao, thu hồi quyền quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước

1. Việc chuyển giao, thu hồi quyền quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước do chủ sở hữu công trình quyết định, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Tổ chức thủy lợi cơ sở nhận chuyển giao quyền quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quyết định của chủ sở hữu công trình hoặc theo hợp đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Ưu tiên chuyển giao quyền quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước cho tổ chức thủy lợi cơ sở.

Chương VIII

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY LỢI

Điều 53. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi

1. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tham gia ý kiến về hoạt động thủy lợi theo quy định của pháp luật.

3. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Tham gia giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi.

5. Tham gia chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức pháp luật về thủy lợi.

6. Tham gia xử lý sự cố công trình thủy lợi khi xảy ra thiên tai theo quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.

Điều 54. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi

1. Có quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

2. Sử dụng nguồn lực được giao để mở rộng khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật; được thu tiền từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo hợp đồng.

3. Tự chủ đối với phần lợi nhuận từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

4. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phải lấy ý kiến và thông báo cho tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

5. Thực hiện nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này.

6. Quản lý, sử dụng đất thuộc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.

7. Vận hành công trình thủy lợi theo nhiệm vụ thiết kế và quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

8. Bảo vệ công trình thủy lợi; phòng, chống các hành vi xâm hại hoặc phá hoại công trình thủy lợi.

9. Khai thác nước trong công trình thủy lợi.

10. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai, phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật này.

11. Kiến nghị Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình thủy lợi thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình khi công trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.

12. Kiến nghị chủ sở hữu cấp kinh phí bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công trình thủy lợi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

13. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án giải quyết trong trường hợp tổ chức, cá nhân không trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng.

14. Hướng dẫn, củng cố, phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức để người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi tham gia xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phương án bảo vệ công trình.

15. Tham gia hỗ trợ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi chuyển dịch sang canh tác cây trồng có giá trị kinh tế cao, sử dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

16. Đơn phương dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi công trình không bảo đảm an toàn hoặc nguồn nước trong công trình không bảo đảm; người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi không trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, vi phạm các điều khoản khác của hợp đồng hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

17. Khiếu nại, khởi kiện và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Có quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

2. Ký kết hợp đồng dịch vụ thủy lợi và thực hiện các điều, khoản đã cam kết trong hợp đồng; sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.

3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi công khai kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

4. Tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình thủy lợi.

5. Tham gia bảo vệ công trình và chất lượng nước trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

6. Tham gia ứng cứu, khắc phục khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

7. Khắc phục hậu quả theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi để xảy ra sự cố đối với công trình hoặc gây ô nhiễm nguồn nước.

8. Khiếu nại, khởi kiện và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương IX

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUỶ LỢI

Điều 56. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thủy lợi trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi;

b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động thủy lợi; tổ chức xây dựng, phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý;

c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;

d) Tham gia ý kiến về chiến lược, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch khác liên quan đến hoạt động thủy lợi;

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng;

e) Tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, dự báo, cảnh báo về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển; số lượng, chất lượng nước liên quan đến công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác;

g) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

h) Quản lý việc bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa công trình thủy lợi;

i) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền; quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

k) Tổ chức thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; dự báo thời hạn ngắn, thời hạn vừa, thời hạn dài về nguồn nước phục vụ hoạt động thủy lợi và các nhu cầu dùng nước khác;

l) Tổ chức kiểm kê nguồn nước trong công trình thủy lợi, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án tích trữ, điều hòa, phân phối, sử dụng nước;

m) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ tiên tiến về thủy lợi; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người tham gia hoạt động thủy lợi;

n) Quản lý, phân bổ tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi do Bộ quản lý;

o) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về thủy lợi;

p) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi;

r) Đầu mối hợp tác quốc tế về hoạt động thủy lợi.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi.

Điều 57. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi;

b) Tổ chức lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi;

c) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

đ) Quản lý, phân bổ tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý;

e) Tổ chức thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; dự báo về nguồn nước phục vụ hoạt động thủy lợi và các nhu cầu dùng nước khác; kiểm kê nguồn nước trong công trình thủy lợi, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án điều hòa, phân phối nguồn nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước thiết yếu cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;

g) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi;

h) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi;

k) Định kỳ hằng năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động thủy lợi.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi;

b) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy lợi;

c) Chỉ đạo hoạt động của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Tổ chức thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi;

đ) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi;

e) Chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp kiểm tra việc thực hiện nội dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động thủy lợi trên địa bàn;

h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện phát triển thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở trong trường hợp chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở;

c) Huy động nguồn lực tại địa phương để tổ chức xử lý khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo hoạt động của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn;

đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi;

e) Kiểm tra việc thực hiện nội dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động thủy lợi trên địa bàn;

h) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 58. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 như sau:

“1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, trừ trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi.”.

Điều 59. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

2. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 60. Quy định chuyển tiếp

Các loại giấy phép trong lĩnh vực thủy lợi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hết thời hạn của giấy phép thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân

 

265
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thủy lợi 2017
Tải văn bản gốc Luật Thủy lợi 2017

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 08/2017/QH14

Hanoi, June 19, 2017

 

LAW

ON IRRIGATION

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby adopts the Law on Irrigation.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law addresses irrigation water basic investigations, strategies and planning; investments in development and construction of irrigation works and facilities; management, exploitation or utilization of irrigation works and facilities, and operation of hydropower reservoirs for irrigation water uses; irrigation water utilities or services; protection and assurance of safety for irrigation works and facilities; small-scale and inter-field irrigation works or facilities; rights and responsibilities of organizations or individuals engaged in irrigation operations; responsibilities for state management of irrigation operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For the purposes of this Law, terms used herein shall be construed as follows:

1. Irrigation is defined as a set of measures for retention, storage, regulation, transfer, diversion, distribution, supply, application or administration, and drainage of water for crop, fish, aquacultural and salt production purposes, which is incidental to the supply and drainage of water for non-agricultural household or domestic and other industrial purposes, and contributes to prevention and control of natural disasters, environmental protection, adaptation to climate change, and water resource security.

2. Irrigation operation is comprised of irrigation water basic investigation, strategy and planning; investment in development and construction of irrigation works and facilities; management and utilization of irrigation works and facilities, and operation of hydropower reservoirs for irrigation water uses; irrigation services; protection and guarantee of safety for irrigation works and facilities.

3. Irrigation water work or facility (hereinafter referred to as irrigation project) is defined as a water infrastructure engineering project, including dams, reservoirs, sluice gates, pumping stations, water channeling, diversion and transfer systems, levees, dykes or embankments, and other structures for irrigation water management, exploitation and operation purposes.

4. Inter-field irrigation is defined as a canal, channel, trench, tunnel or pipeline for irrigation and drainage purposes that is built within the distance from a point of handover and receipt of irrigation products and services to an arable field.

5. Central irrigation water work or facility (hereinafter referred to as central irrigation project) is defined as a irrigation work or facility located at the starting position of the system for retention, storage, regulation, transfer, diversion, distribution, supply and control of water, or the one located at the ending position of an irrigation and drainage system.

6. Water channeling, diversion and transfer system is defined as a system of canals, channels, trenches, pipelines, siphons, tunnels and water bridges for water diversion and transfer purposes.

7. Dam and reservoir safety is defined as implementation of design, engineering, management and operation measures for the purpose of assuring safety for dams, reservoirs or other relevant facilities, and safety for people and property downstream of a dam.

8. Downstream of a dam is defined as a region being flooded or inundated during the release of water from a reservoir in conformity with regulatory procedures, or during the flood release carried out in case of emergencies or dam failures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Owner of an irrigation project refers to an entity or organization whose rights and responsibilities to represent ownership interests in a state-funded irrigation project are delegated by the state; an organization or individual that invests their own funds in construction of irrigation works or facilities.

11. Manager of an irrigation project is defined as a specialized entity performing the function of state irrigation management that is a subsidiary of the Ministry of Agriculture and Rural Development, the People’s Committees at all levels or an organization whose rights and responsibilities to represent ownership interests are delegated by the state; a grassroots-level irrigation institution; an organization or individual that invests their own funds in construction of irrigation works or facilities.

12. Grassroots-level irrigation institution is defined as an organization established by users or consumers of irrigation products or services that enter into cooperation in development, management or operation of small-scale or inter-field irrigation projects.

13. Exploitation, operation or utilization of an irrigation project is defined as operation or utilization of potentials or advantages of an irrigation project for socio-economic development and environmental protection purposes.

14. Irrigation product or service is defined as a product or service that is created as a result of operation or exploitation of an irrigation project.

15. Price of an irrigation product or service is defined as a sum of money paid for a unit of irrigation product or service.

Article 3. Principles in irrigation operations

1. Correspond to the general irrigation management rules; ensure that irrigation operations are in line with practical conditions of river basins, systems of irrigation projects, administrative subdivisions and serve multiple objectives.

2. Ensure national interests, defence and security; environmental protection and adaptability to climate change; contribution to water resource security and sustainable socio-economic development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Use water in an economical, safe and effective manner and for predetermined purposes; ensure that the volume and quality of water generated by irrigation projects meet regulatory standards.

5. Guarantee legal rights and benefits of organizations or individuals in relation to irrigation operations; call for all population's involvement in irrigation operations.

6. Organizations or individuals shall be allowed to use irrigation products or services and must be liable for these products or services in accordance with applicable laws; protect safety for human beings and property from adverse impacts caused during the process of development and operation of irrigation projects.

Article 4. Regulatory policy framework for irrigation operations

1. Prefer investing in development of irrigation projects of special importance, large-scale irrigation projects, or irrigation projects located at minority regions, mountains, islands or regions facing extreme socio-economic difficulties, regions with severe water shortages or regions significantly affected by climate change.

2. Provide tax incentives for organizations or individuals charged with managing or operating or utilizing irrigation projects that supply public irrigation products or utilities in accordance with tax laws.

3. Provide subsidies or support for organizations or individuals for investment in development, repair or improvement of systems of small-scale or inter-field irrigation projects; advanced and water-efficient irrigation systems; advanced and modern irrigation and drainage systems; effluent or wastewater treatment systems that serve water reuse purposes.

4. Provide subsidies or support for investment in improvement or modernization of irrigation projects.

5. Provide financial subsidies for use of irrigation products or services appropriate for respective fields or groups of users.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Diversify investment forms; provide incentives or favorable conditions for organizations or individuals to facilitate their investment in development, management and operation of irrigation projects.

8. Provide support for persons directly carrying out or those engaged in irrigation operations to have access to training classes and courses for improvement of their competence; provide incentives and favorable conditions for organizations or individuals in order for them to conduct research on or application and transfer of technologies in irrigation operations.

Article 5. Water efficiency in irrigation operations

1. Economical and effective use of water in irrigation operations shall comply with laws on water resources and the following provisions:

a) In the course of setting up the plan and project for construction of irrigation works or facilities, the watershed solution or the solution to water source generation, water loss control, local water use, water recycling and reuse and connection to the inter-regional irrigation system shall be proposed and selected;

b) In the course of performing operation and management tasks, an inventory of water resources and water demands shall be made as the basis for preparation and execution of the scheme for regulating, distributing and using water in a reasonable manner, and controlling any water loss;

c) Production schemes of water consumption sectors, or selection of crop seasons or types of crops or livestock animals, shall match conditions of water resources and include the plan for economical and effective use of water;

d) Irrigation water shall be used in an economical and effective manner and advanced irrigation technologies shall be preferred.

2. Organizations and individuals shall be responsible for using water in an economical, effective and due manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Advanced technologies shall be applied to improve the capability of forecasting or alerting any changes in water resources, volume and quality of water, drought, water shortage, saltwater intrusion, desertification, flood, inundation, waterlogging, aggradation, soil corrosion or landslide affecting irrigation works and facilities, river banks, seacoasts, impacts caused by climate change and activities taking place within river basins to serve irrigation operations.

2. Advanced technologies shall be applied to save, recycle and reuse water.

3. Scientific research and technological application shall be prioritized to improve efficient operation and management of irrigation projects, prevention and control of natural disasters, adaptability to climate change, conversation of water resources and aquatic ecosystem, and protection of safety for dams or reservoirs.

Article 7. International cooperation in irrigation operations

1. Show respect for independence, sovereignty, territorial integrity, equality and mutual interest in irrigation operations taking place on transnational and transboundary rivers or streams between Vietnam and other countries.

2. Comply with Vietnamese laws and international treaties concerning irrigation operations of which the Socialist Republic of Vietnam is a member state.

3. Exchange information about irrigation operations performed on transnational or transboundary rivers or streams between Vietnam and other countries.

4. Provide preferential treatment for international cooperation in respect of scientific research, technology transfer, training and experience sharing as well as mobilization of resources used in irrigation operations.

5. Play active roles in participating in international organizations relating to irrigation operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Develop and establish irrigation projects in breach of the irrigation planning that has been approved by the competent authority.

2. Dump wastes or sewage within the enclosure of an irrigation project; discharge wastewater in breach of laws and regulations into irrigation projects; perform other acts polluting water existing within irrigation works or facilities.

3. Ruin or, purposely or knowingly, damage irrigation works or facilities.

4. Perform illegal acts, such as blocking, backfilling, digging, or dredging or suctioning mud, sand or gravels from, rivers, canals, trenches, lakes or ponds, which result in impacts on irrigation operations.

5. Operate motor vehicles that exceed the maximum allowable mass on irrigation works or facilities; operate motor vehicles or inland watercraft on irrigation works or facilities without compliance with prohibition signs, except for types of vehicles or transport equipment allowed for traffic participation by laws on road and inland waterway traffic.

6. Hinder audits of irrigation operations.

7. Carry out illegal abstraction of water from irrigation works or facilities.

8. Operate irrigation works or facilities without obtaining permission; operate irrigation works or facilities in breach of regulatory procedures approved by the competent authority.

9. Protest, hinder or disobey the decision issued by a competent entity or person in response to emergencies taking place inside the perimeters of irrigation projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Perform activities inside the perimeter of a irrigation work or facility without obtaining any license or carry out activities that are not specified in the license to carry out operations referred to in Article 44 hereof.

Chapter II

IRRIGATION BASIC INVESTIGATION, STRATEGY AND PLANNING

Article 9. Irrigation basic investigation

1. The irrigation basic investigation shall be conducted on an annual or unscheduled basis to collect information, build up the database used for scientific research tasks, draw up strategy, plan, proposal and project for development, management, operation and utilization of irrigation works or facilities.

2. The irrigation basic investigation shall mainly focus on the followings:

a) Realistic conditions concerning quantity, quality and operational capacity of irrigation works or facilities, and consumption demands for irrigation products or services;

b) Realistic conditions concerning the organizational structure and regulatory policy framework that govern irrigation operations;

c) Effects of irrigation works and facilities on environment and people's lives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Impacts on irrigation operations that result from climate change, drought, water shortage, saltwater intrusion, desertification, flood, inundation, waterlogging, aggradation, soil corrosion or landslide affecting irrigation works and facilities, river banks or seacoasts, and socio-economic development activities carried out on river basins.

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall conduct irrigation basic investigations and mandate the provincial-level People’s Committee to conduct irrigation basic investigations within its local jurisdiction.

4. Authority to approve, release and administer results of irrigation basic investigations shall be prescribed as follows:

a) The Ministry of Agriculture and Rural Development approves, releases and administers results of irrigation basic investigations conducted on its own;

b) The provincial-level People’s Committee approves, releases and administers results of irrigation basic investigations conducted by itself.

Article 10. Irrigation strategy

1. Irrigation strategy shall be established for a cycle of 10 years with a vision towards 30 years or over later on, and shall be consistent with the socio-economic development, national defence and security strategy. Irrigation strategy shall be updated or modified whenever there is any change in the socio-economic development, national defence and security strategy, or any significant change resulting from natural disasters.

2. Irrigation strategy shall define directive standpoints, principles, visions, objectives, duties and solutions and necessary arrangements for implementation of irrigation development tasks throughout the entire country.

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge of setting up and submitting to the Prime Minister the irrigation strategy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The irrigation planning shall serve as the basis for development, construction, management, operation, utilization and protection of irrigation works or facilities.

2. The irrigation planning shall be categorized as follows:

a) The general irrigation planning covers the whole country, specific regions, river basins, systems of irrigation works or facilities or administrative divisions with a view to dealing with general matters relating to water supply, crop irrigation and drainage, prevention and control of water-related disasters;

b) The specialized irrigation planning covers specific regions, river basins, systems of irrigation works or facilities or administrative divisions with a view to dealing with one of matters like water supply, crop irrigation and drainage; prevention and control of water-related disasters.

3. The region-specific irrigation planning, the planning for irrigation system, the administrative division-based irrigation plan shall align with the national irrigation plan and river basin-based irrigation plan.

4. The irrigation planning shall remain valid for the period of 10 years with a vision for 20 years or more in the future, and shall be subject to a periodic review conducted every 5 years.

5. The irrigation planning shall be modified in either cases where there is any modification of the socio-economic development, national defence and security strategy, irrigation plan or there is any significant change affecting main objectives of the irrigation plan.

Article 12. Principles of setting up an irrigation plan

1. Match the strategy, plan and proposal for socio-economic development, national defence and security, irrigation strategy and irrigation planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Provide the general management of water resources and ensure consistency with river basins and systems of irrigation works or facilities, adaptability to impacts resulting from climate change and socio-economic development activities occurring in river basins and sustainable development.

4. Serve multiple objectives, ensure the compatibility between exploitation and protection of natural resources, environment, prevention and control of natural disasters. Give special emphasis on supplying water to islands, coastal regions, boundary areas, mountains, highland areas and areas surrounding hydropower reservoirs.

5. Ensure balanced distribution of water across the nation, within specific regions, river basins, systems of irrigation works or facilities or administrative divisions; transfer water from areas with an abundant volume of water to those with a shortage of water; retain and store water occurring in rainy season and water-abundant years for later use in dry season and water-deficit years, respectively.

6. Ensure that entities, organizations or individuals can give their contributing opinions during the process of establishing the irrigation plan.

Article 13. Inclusions of an irrigation planning

1. The irrigation planning shall define developmental orientation, spatial setting and distribution of irrigation resources by the extent specified in the plan.

2. The irrigation planning shall comprise the following scope of works:

a) Analysis and evaluation of natural and water resource conditions, socio-economic conditions, available resources; assessment of current irrigation conditions and results achieved from implementation of the irrigation planning in the antecedent planning period;

b) Forecast of developmental tendencies and scenarios, water sources in the situation where they are impacted by climate change, natural disasters and river basin developments; forecast of advances in science and technology and resources directly affecting irrigation matters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Determination of irrigation development viewpoints and objectives;

dd) Analysis, calculation and formulation of irrigation approaches based on developmental scenarios that may occur throughout the entire nation, specific regions, river basins, systems of irrigation works or facilities and administrative divisions. The plan shall certainly help create, store, balance, regulate and distribute water resources, minimize risks of drought, saltwater intrusion, desertification, flood, inundation, waterlogging, pollution and degradation to water resources and other water-related disasters;

e) Recommended solutions, list of construction works, projects and order of priority; proposal and suggestion of review based on which adjustments to irrigation-related plans may be made to ensure consistency and uniformity;

g) Anticipation of demands for land used for development, construction, modification and improvement of irrigation works or facilities; demands for land used as the ground for storage of materials produced from dredging and expansion of channels or canals;

h) Solutions and resources available for implementation of the irrigation plan;

i) Zoning drawings or plans.

Article 14. Formulation, approval, revision, release, management and implementation of the irrigation plan

1. Responsibilities for formulation and review of the irrigation plan shall be prescribed as follows:

a) The Ministry of Agriculture and Rural Development conducts formulation and review of irrigation plans covering the entire nation, specific regions, river basins and systems of irrigation works or facilities that involve at least two provinces, systems of irrigation works or facilities that are large and complicated within a single province;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Authority to approve and revise an irrigation plan shall be subject to the following provisions:

a) The Prime Minister approves and revises national-scale irrigation plans;

b) The Minister of Agriculture and Rural Development approves and revises irrigation plans stipulated by Point a Clause 1 of this Article, except for national-scale ones;

c) The provincial-level People's Committee petitions the same-level People’s Council to approve and revise the irrigation plan established or reviewed by the Committee itself after obtaining written opinions from the Ministry of Agriculture and Rural Development.

3. Release, management and implementation of an irrigation plan shall be prescribed as follows:

a) Within the duration of 30 days from the date on which the original plan or the revised plan is approved, the Ministry of Agriculture and Rural Development publicly releases details of the original or revised plan as referred to in Point a and b Clause 2 of this Article; the provincial-level People's Committee publicly releases information about the original or revised plan as prescribed by Point c Clause 2 of this Article. Release of details of the irrigation plan shall last during the entire planning period;

b) The Minister of Agriculture and Rural Development manages and conducts the irrigation plan in accordance with Point a and b Clause 2 of this Article; the provincial-level People’s Committee manages and conducts the irrigation plan in accordance with Point c Clause 2 of this Article and under the mandate of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

c) Organizations and individuals shall be provided with favorable conditions for oversight of compliance with the irrigation plan.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Rules of investment in construction of irrigation works or facilities

1. Investment in construction of irrigation works or facilities shall comply with laws on investment and construction, and other relevant legislation.

2. The Government may invest in irrigation projects of special importance, large-scale irrigation projects and those facing difficulty in mobilizing social resources, reservoirs located areas facing water scarcity; irrigation projects that support national defence, security, prevention and control of natural disasters; irrigation projects located at minority regions, mountains, islands or regions facing extreme socio-economic difficulties, or regions severely affected by climate change.

3. Organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products or services shall be charged with investing in small-scale and inter-field irrigation projects.

4. The Government shall encourage and provide favorable conditions for organizations and individuals to undertake investment or enter into cooperation in development of irrigation projects under a public-private partnership agreement.

5. Development of irrigation projects shall take into consideration capacity for regulating, transferring, distributing or utilizing water between irrigation projects and other water sources.

6. Geological and seismic factors shall be taken into account in detailed calculation of investment in construction of irrigation works or facilities with the aim of ensuring ultimate safety for these projects and human lives.

Article 16. Categorization and grading of irrigation projects

1. Categorization and grading of irrigation projects shall serve the purpose of investment in development, administration, operation and protection of these irrigation projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Irrigation projects shall be graded by scale, functions, ecological conditions of foundation and engineering requirements, including irrigation projects of special importance, grade-I, grade-II, grade-III and grade-IV irrigation projects.

4. The Government shall provide detailed regulations of this Article.

Article 17. Requirements set out during the process of investment in construction of irrigation works or facilities

1. Investment in construction of irrigation works or facilities shall satisfy the following requirements:

a) Accord with the irrigation plan;

b) Apply measures to alleviate water loss and reduce land to be used for construction of these irrigation works or facilities;

c) Take into account connection between irrigation projects, between irrigation projects and other relevant infrastructure projects, and between regions or water sources;

d) Ensure that central irrigation projects, and inter-field and closed irrigation projects operate in a synchronous manner within the system of irrigation works and facilities;

dd) Duly coordinate the project approach with the non-project approach;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Ensure safety for irrigation projects.

2. Projects for maintenance, upgradation and modernization of irrigation works or facilities shall comply with Clause 1 of this Article and ensure that impacts on performance of functions of irrigation projects must be mitigated.

Article 18. Investment in construction of dams and reservoirs

1. Investment in construction of dams and reservoirs shall satisfy requirements set forth in Article 17 hereof and the following provisions:

a) The general layout and dam structure design shall facilitate control of safety for dams, response to any emergency, and maintain, upgrade and repair dams in case of any damage that may occur;

b) Procedures for operation of gates and valves, procedures for maintenance of specific parts of dams or reservoirs, together with design documentation, shall be established and approved and handed over to owners of dams or reservoirs upon the project transfer date;

c) With respect to overflowing occurring at dams or reservoirs with regulating gates and valves, the operational surveillance system, communication and alerting equipment for safety of dams and downstream regions, and dedicated instruments for hydro-meteorological measurement and observation installed at reservoir basins, shall be made in place;

d) With respect to large dams or reservoirs where uncontrolled overflowing occurs, communication and alerting equipment for safety of dams and downstream regions, and dedicated instruments for meteorological and hydrological measurement and observation installed at reservoir basins, shall be made in place.

2. During the process of executing dam or reservoir construction projects, investors, stakeholders or developers of these projects shall be responsible for preparing the plan for response to emergencies that may happen to these projects or downstream thereof for submission to relevant authorities in order for them to grant their approval of that plan and undertaking activities specified in that plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall provide detailed regulations of this Article.

Chapter IV

MANAGEMENT, OPERATION OR UTILIZATION OF IRRIGATION PROJECTS AND OPERATION OF HYDROPOWER RESERVOIRS FOR WATER USES

Section 1. MANAGEMENT AND OPERATION OF IRRIGATION PROJECTS

Article 19. Principles of management and operation of irrigation projects

1. Carry out consistent management practices based on the system of irrigation projects and apply these practices to central irrigation projects through inter-field ones; match objectives and functions of the system, and satisfy requirements concerning volume and quality of water for production, personal and domestic uses and for industrial consumption in various economic sectors.

2. Comply with operational procedures approved by relevant competent authorities; prepare contingency plans for response to natural disasters.

3. Ensure fair distribution of benefits, sharing of risks and restriction on adverse effects on other related regions; promote effectiveness in general operation and utilization of irrigation projects, and take advantage of multipurpose characteristics of irrigation systems.

4. Call for involvement of users of irrigation products and services as well as interested parties in management and operation of irrigation projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. Activities of management, operation and exploitation or utilization of irrigation projects

1. Water management shall mainly focus on the following activities:

a) Collect hydro-meteorological forecasting information; carry out purpose-made hydro-meteorological measurements or observations at their basins; conduct observation, forecast and give sufficient warnings of flood, inundation, waterlogging, drought, water shortage, saltwater intrusion, water volume and quality; make an inventory of water sources within a system of irrigation works and facilities, and an analysis of water consumption demands;

b) Establish and undertake activities necessary for implementation of the plan for water retention, storage, regulation, transfer, distribution, supply, crop irrigation, water drainage and consumption; control water quality and saltwater intrusion; carry out plans for response to natural disasters;

c) Protect environment and quality of water existing inside the perimeter of irrigation projects; inspect and control discharge of sewage or wastewater into irrigation projects;

d) Establish and archive technical documents related to management and distribution of water within a system of irrigation works or facilities.

2. Management of irrigation works or facilities shall mainly focus on the following activities:

a) Measure, observe, monitor, inspect, audit and assess safety of irrigation projects;

b) Manage, conduct maintenance, investment in improvement, construction, modernization of, and deal with and correct any failure or breakdown that may happen to, irrigation projects as well as machinery and equipment thereof; mark the boundary of irrigation projects for security purposes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Establish and archive technical documents related to management of irrigation works or facilities.

3. Economic management of irrigation works or facilities shall mainly focus on the following activities:

a) Conduct establishment, validation and release within appropriate jurisdiction or make a request to relevant competent authorities for their validation and release or approval of application of economic and technical norms to serve the purpose of management and operation of irrigation projects;

b) Conduct formulation and implementation of the plan to supply irrigation products and services;

c) Conclude, carry out the acceptance testing of and discharge contracts for supply and consumption of irrigation products and services;

d) Create the proper organizational model for management, operation and protection of designated irrigation projects and resources;

dd) Make a regular report on evaluation of effectiveness in management, operation and protection of irrigation projects; draw up and conduct implementation of the plan for general operation of irrigation projects and expansion of the scope of services to be rendered with a view to developing capacity of irrigation projects;

e) Establish and archive asset and financial management documents or records.

Article 21. Responsibilities for management of irrigation projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall manage irrigation projects of special importance, those of which operation and protection involve at least 02 provinces;

b) The provincial-level People’s Committee shall manage or vest the district-level People's Committee with the authority to manage irrigation projects located within its local jurisdiction, based on specific local conditions, unless otherwise prescribed by Point a of this Clause.

2. Organizations or individuals putting their own investment in irrigation projects shall be charged with managing these projects.

Article 22. Responsibilities assumed by owners or operators of irrigation projects

1. Responsibilities assumed by owners or operators of irrigation projects shall be prescribed as follows:

a) Exercise rights and responsibilities legally assigned to owners of irrigation projects;

b) Provide a sufficient amount of finances for maintenance, investment in improvement, construction, modernization of, and handling and correction of any failure or breakdown that may happen to, irrigation projects; marking of the boundary of irrigation projects for security purposes and solutions to increasing effectiveness in management and operation of irrigation projects.

2. Responsibilities assumed by managers of irrigation projects shall be prescribed as follows:

a) Manage operation and protection of irrigation projects where appropriate to their designed objectives and functions, potentials and advantages;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Take charge of investigation and assessment of effectiveness in management and operation of irrigation projects on a quinquennial or unscheduled basis; grant decisions under their delegated authority or request owners to make their decisions on improvement, construction, modernization and solutions to increasing effectiveness in management and operation of irrigation projects on the basis of results of such investigation and assessment;

d) Take on other duties as prescribed by applicable laws.

Article 23. Conduct and method of exploitation or utilization of irrigation projects

1. Hosts of exploitation or utilization of irrigation works or facilities shall comprise:

a) Enterprises;

b) Grassroots-level irrigation institutions;

c) Individuals.

2. Organizations or individuals obtaining permission for exploitation or utilization of irrigation projects shall satisfy regulatory conditions imposed by the Government.

3. Entities charged with managing irrigation projects, referred to in Clause 1 Article 21 hereof, shall decide the method for exploitation or utilization of state-funded irrigation projects as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Authority to manage and exploit or utilize irrigation projects other than those stipulated by Point a of this Clause shall be offered throughout the procurement or commissioning processes.

4. Organizations or individuals putting their own investment in irrigation projects shall be entitled to decide which method of exploitation or utilization thereof is applied.

Section 2. OPERATION OF IRRIGATION PROJECTS AND HYDROPOWER RESERVOIRS FOR WATER USES

Article 24. Processes for operation of irrigation projects

1. Organizations or individuals obtaining permission for exploitation or utilization of irrigation projects shall operate these projects in compliance with processes approved by relevant regulatory authorities.

2. Responsibilities for establishing and revising processes for operation of irrigation projects shall be prescribed as follows:

a) The investor in irrigation projects shall establish operational processes and request relevant regulatory authorities for approval prior to commencement of operation;

b) With respect to irrigation projects that are currently exploited or utilized without operational processes, organizations or individuals obtaining permission for exploitation or utilization of irrigation projects shall have the burden of preparing their operational processes for submission to relevant regulatory authorities to apply for approval of these processes;

c) With respect to irrigation projects that are currently exploited or utilized in conformity with outdated operational processes, individuals obtaining permission for exploitation or utilization of irrigation projects shall have the burden of revising their operational processes and submitting revised processes to relevant regulatory authorities to apply for their approval of these processes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Agriculture and Rural Development approves and releases the processes for operation of irrigation projects managed by itself;

b) The provincial-level People’s Committee approves or vests the district-level People’s Committee with delegated authority to approve or release the processes for operation of irrigation projects that fall under its remit, except those specified by Point a of this Clause and Clause 4 of this Article.

4. Organizations or individuals obtaining permission for direct exploitation or utilization small-scale irrigation projects shall have the burden of establishing and releasing operational processes on their own.

5. The Minister of Agriculture and Rural Development shall provide detailed regulations of this Article.

Article 25. Operation and utilization of irrigation projects for agricultural production purposes

1. Irrigation projects for the purpose of irrigation and water drainage for concentrated rice monocropping fields shall be operated proactively and in a manner that water volume and quality must be assured, and advanced, modern, cost-efficient and effective technical procedures for agricultural production must be applied.

2. Irrigation works or facilities for irrigation or water drainage of upland crops shall be operated in conformity with the following requirements:

a) Crop irrigation and water drainage are carried out in a proactive manner, water volume and quality are assured, and advanced, modern, cost-efficient and effective technical procedures for agricultural production are applied for concentrated cropping areas or cropping areas where rice cultivation fields are converted into upland crop cultivation fields;

b) High and advanced technologies are applied; irrigation technologies appropriate for specific crops are used for saving of water; advanced irrigation practices are duly combined with advanced cropping methods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Water supply and drainage systems get ready for use and meet advanced and modern technical procedures for aquacultural production at intensive aquaculture concentrated areas;

b) Volume and quality of water supplies meet regulations applied for intensive aquaculture concentrated areas;

c) High and advanced technologies are applied for supply and utilization of water for aquacultural production purposes.

4. Operation and utilization of irrigation projects for crop irrigation, supply and drainage of water for other agricultural production purposes shall conform to requirements that water volume and quality must be assured, water must be used in an efficient and effective manner, and demands of different classes of water consumers must be satisfied.

Article 26. Operation of irrigation projects in case of drought, water shortage, saltwater intrusion, flood, inundation or waterlogging

1. Managers of irrigation projects shall be responsible for establishing the plan for response to drought, water shortage, saltwater intrusion, flood, inundation or waterlogging that may occur within localities where these projects are located.

2. In case of drought, water shortage, saltwater intrusion, flood, inundation or waterlogging that may occur, irrigation projects shall be operated subject to the following provisions:

a) Operate under the decision issued by relevant competent authorities in charge of irrigation;

b) In case of drought or water shortage emergencies, supply of water for personal and domestic uses and urgent agricultural demands shall be prioritized;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) In case of flood, inundation or waterlogging emergencies, safety for irrigation projects during their operation shall be assured, and other actions to respond to such emergencies must be taken to mitigate loss of life and property.

Article 27. Operation of dams and reservoirs

1. Organizations or individuals obtaining permission for exploitation of dams and reservoirs shall assume the following responsibilities:

a) Operate them in conformity with reservoir or inter-reservoir operation processes approved by relevant regulatory authorities;

b) Consult hydro-meteorological forecasts, specialized hydro-meteorological observation data and other relevant information to predict and operate reservoirs in response to practical situations to match water consumption and dam safety demands;

c) Regularly make an inventory of water resources retained in reservoirs, and a forecast of drought, water shortage and saltwater intrusion for water retention and storage; at the end of the rainy season, make an inventory of water resources remaining in reservoirs and irrigation systems with the aim of establishing the plan for regulation, supply and consumption of water;

d) In case of drought, water shortage, saltwater intrusion, flood, inundation or waterlogging emergencies, operate single reservoirs or interconnected multiple reservoirs under the decision issued by state regulatory authorities having competency in irrigation issues.

2. Managers of dams or reservoirs shall be responsible for directing, conducting inspection and supervision of, and compliance with reservoir or inter-reservoir operational processes approved by state regulatory authorities.

Article 28. Operation of hydropower reservoirs or operation of interconnected multiple reservoirs for water uses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Cope with water consumption demands arising downstream of reservoirs; prefer supplying water for personal, domestic uses and agricultural production purposes;

b) Proactively make a projection about water supply capacity and develop approaches to regulating water under normal or abnormal weather conditions with due account taken of the climate change factor.

2. Single reservoir or interconnected multiple reservoirs for water uses shall be operated in conformity with operational processes approved by state regulatory authorities and the following requirements:

a) Regularly make an inventory of water retained in reservoirs and a forecast of drought, water shortage and saltwater intrusion in order to establish the plan for retention, storage, regulation and distribution of water used for meeting water consumption demands of downstream of reservoirs;

b) In case of drought or water shortage emergency, the residual volume of water inside reservoirs shall be used to meet personal, domestic, agricultural production and other pressing demands;

c) Consult hydro-meteorological forecasts, specialized hydro-meteorological observation data and other relevant information to predict and operate reservoirs where relevant to practical situations to match water consumption demands and downstream currents;

d) In case of drought, water shortage, saltwater intrusion, flood, inundation or waterlogging emergencies, operate single reservoirs or interconnected multiple reservoirs under the decision issued by state regulatory authorities.

3. Operation of hydropower reservoirs that are run under the day-based regulating system shall ensure normal operation of irrigation projects located downstream thereof.

4. Prior to carrying out water release, organizations or individuals shall take responsibility for notifying local and other relevant authorities in conformity with the operational processes approved by state regulatory authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IRRIGATION SERVICES OR UTILITIES

Article 29. Irrigation service activities

1. Irrigation service refers to provision and use of irrigation products and services between organizations or individuals supplying irrigation products or services and those obtaining permission for consumption of irrigation products or services.

2. Participants in irrigation service activities are managers of irrigation projects; organizations or individuals obtaining permission for exploitation and utilization of irrigation projects; grassroots-level irrigation institutions; organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products or services.

3. Supply and consumption of irrigation products or services shall take the following forms:

a) An agreement is entered into between organizations or individuals supplying irrigation products or services and those consuming irrigation products or services;

b) Grassroots-level irrigation institutions directly supply irrigation products or services to meet demands of their members or other organizations or individuals.

Article 30. Classification of irrigation products or services

1. Irrigation products or services shall include public irrigation products or utilities and other products or services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Crop irrigation and supply of water for the salt, aquaculture and livestock production industry;

b) Drainage of water for agricultural production, rural and metropolitan areas, except for urban areas;

c) Flood proofing, escape and prevention, high tide control, saltwater intrusion prevention, saltwater pushback, water desalinization, counter-acidification and freshwater protection.

3. Other irrigation products or services shall include the following activities:

a) Supply of water for domestic and industrial consumption purposes;

b) Drainage of water for industrial parks, export processing zones, economic zones and high technology parks;

c) Electricity generation;

d) Business, tourism and other recreational and entertainment activities;

dd) Reservoir aquaculture;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall make a decision on supplementary types of public irrigation products and utilities, and other products and services, where relevant to socio-economic situations over time periods.

Article 31. Bases for supply and use of irrigation products or services

1. Functions of irrigation projects.

2. Capability of supplying irrigation products or services.

3. Production plans of organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products and services.

Article 32. Contracts for supply of irrigation products or services

1. Contract for supply of irrigation products or services refers to a fixed-term civil agreement expressed in writing, including the following main contents:

a) Contracting parties;

b) Purposes of irrigation products or services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Rights and obligations of contracting parties;

dd) Duration, location and method of execution of contracts;

e) Contract value, method and duration of payment;

g) Contract termination terms and conditions;

h) Liabilities for breach of contract;

i) Methods of dispute resolution.

2. Based on agreed supply capability, purposes of and demands for these products and services, the supplier and consumer of irrigation products and services shall conclude and execute contracts in accordance with applicable laws.

Article 33. Point of delivery and reception of irrigation products or services

1. Point of delivery and reception of irrigation products and services refers to a position where an irrigation product and service is transferred from organizations or individuals supplying irrigation products or services to those obtaining permission for use or consumption of irrigation products or services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall provide detailed regulations of this Article.

Article 34. Rules and bases for valuing irrigation products or services

1. The Government shall determine value of irrigation product or service.

2. Valuation of irrigation product or service shall be carried out in accordance with price laws and the following provisions:

a) Price of irrigation product or service shall be composed of operation and maintenance cost, amortization cost, other reasonable actual costs and profit relevant to the market price. Over periods of time, depending on socio-economic situations, the Minister of Finance shall decide the amortization cost charged for state-funded irrigation projects;

b) Price of irrigation product or service shall be adjusted promptly when factors in price formation are changed.

3. Bases for valuation of irrigation products or services shall include:

a) Cost and quality of irrigation product or service; profit level; schedule of adjustment in price of irrigation product or service approved by competent regulatory authorities;

b) Capability of making payment by irrigation product or service consumers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Features and types of irrigation project;

dd) Socio-economic norms for management, operation, maintenance and investment in development of irrigation projects, adopted by competent regulatory authorities.

Article 35. Authority to decide the price of irrigation product and service

1. The price of irrigation product or service shall be composed of price of public irrigation product or utility and price of other irrigation product or service, subject to regulations set forth herein and other relevant legislation.

2. Authority to decide the price of irrigation product or service provided by state-funded irrigation projects shall be subject to the following regulations:

a) Public irrigation products or utilities:

The Minister of Finance shall have authority to decide the maximum price of public irrigation products or utilities;

The Minister of Agriculture and Rural Development shall have authority to decide the detailed price of public irrigation products and services within his/her jurisdiction, based on the maximum price thereof decided by the Minister of Finance;

The provincial-level People’s Committee shall decide the detailed price of public irrigation products and services within its jurisdiction after obtaining approval granted by the same-level People’s Council on the basis of the maximum price thereof decided by the Minister of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Finance shall have authority to decide the price range of other irrigation products and services;

The Minister of Agriculture and Rural Development shall have authority to decide the detailed price of other irrigation products and services within his/her jurisdiction, based on the price range thereof decided by the Minister of Finance;

The provincial-level People’s Committee shall decide the detailed price of other irrigation products and services within its jurisdiction after obtaining approval granted by the same-level People’s Council on the basis of the price range thereof decided by the Minister of Finance.

3. With respect to irrigation projects financed under the public - private partnership agreement and those that are not financed by the non-state fund, the price of irrigation product and service shall be determined under terms and conditions of an agreement between contracting parties, based on the maximum price of public resource products and utilities and the price range of other irrigation products and services, which are decided by the Minister of Finance.

4. The Government shall specifically decide the price of irrigation product or service and schedule of implementation of the price of irrigation product and service.

Article 36. Financial support for use of public irrigation products or utilities

1. Over periods of time, based on the availability of state budget, the Government shall provide financial support for use of public irrigation products and utilities, irrespective of the source of financing for investment in irrigation projects.

2. Subsidies for use of public irrigation products and utilities shall be covered by the state budget and comply with applicable legislation on the state budget.

3. The Government shall decide subjects, scope, rate of and method for granting financial support for use of public irrigation products or utilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Sources of financing for management, operation and utilization of irrigation projects shall include the followings:

a) Revenue generated from supply of irrigation products and services;

b) Grants or aids derived from the state budget;

c) Other legal funds.

2. Organizations obtaining permission to collect payments for irrigation products and services shall include:

a) Managers of irrigation projects;

b) Organizations obtaining permission for exploitation and utilization of irrigation projects.

Article 38. Use of financial sources for management, operation and utilization of irrigation projects

1. State funds for management, operation and utilization of irrigation projects shall be used for the following purposes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Carry out maintenance, investment in improvement, construction, modernization of, handling and correction of any failure or breakdown that may happen to, and marking of the boundary for security of, irrigation projects as well as solutions to increasing effectiveness in management and operation of irrigation projects;

c) Fulfill other purposes prescribed by applicable laws.

2. The Minister of Finance shall provide detailed regulations of this Article.

Article 39. Distribution of revenue from supply of irrigation products or services

1. Rate of distribution of revenue from supply of irrigation products or services between organizations or individuals jointly supplying irrigation products and services within the same system of irrigation projects shall vary depending on management and operational costs paid by each organization or individual involved in operation of that system.

2. Rate of distribution of revenue from supply of irrigation products or services between organizations or individuals contributing their capital to investing in development and operation of irrigation products and services within the same system of irrigation projects shall vary depending on costs of management and operation of these irrigation projects paid by each organization or individual involved in giving capital contributions to developing and operating that system.

3. Organizations or individuals making their capital contributions to investing in development of irrigation projects shall pay for use of products or services of these projects.

Chapter VI

PROTECTION AND ASSURANCE OF SAFETY FOR IRRIGATION PROJECTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Protected zone of irrigation project shall cover main facilities and proximity thereto.

2. Activities carried out within the protected zone of an irrigation project shall not hinder operation and safety of that irrigation project; internal security streets and grounds for maintenance and emergency response shall be built within such protected zone.

3. Proximity to a reservoir, including areas in close proximity to dams and those in close proximity to reservoir beds, shall be subject to the following provisions:

a) Proximity to a dam extends from the foot of the dam outwards. Proximity to a special-grade, grade-I, grade-II, grade-III and grade-IV dam shall extend at least 300 meters, 200 meters, 100 meters, 50 meters and 20 meters, respectively;

b) Proximity to a reservoir bed shall extend from the reservoir margin with its elevation equal to the upper-end elevation downwards.

4. Proximity to a canal shall be subject to the following provisions:

a) With respect to canals with the flow volume ranging from 02 m3/s to 10 m3/s, the protected zone of compacted soil or concrete canals shall extend 02 m - 03 m or 01 m - 02 m from the bottom of external side slope outwards, respectively;

b) With respect to canals with the flow volume ranging from 02 m3/s to 10 m3/s, the protected zone of compacted soil or concrete canals shall extend 02 m - 03 m or 01 m - 02 m from the bottom of external side slope outwards, respectively.

5. Proximity to a river sluice gate shall extend 50 meters from the first gate from both left and right river bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The provincial-level People's Committee shall provide detailed distances of proximity for protection of other irrigation projects located within its jurisdiction.

Article 41. Plan for protection of irrigation projects

1. Organizations obtaining permission for exploitation and utilization of irrigation projects shall be responsible for setting up the plan for protection of these irrigation projects.

2. The plan for protection of irrigation projects shall be comprised of the following information:

a) Geographical characteristics, design parameters, floor plans and boundary lines for protection of security for construction projects;

b) Review of management, operation and utilization of irrigation projects;

c) Reporting, regular, periodic or spontaneous audit mechanism;

d) Regulations on restriction or prohibition of heavy vehicles operating inside the protected zone of irrigation projects; fire prevention and safety regulations; regulations on protection of document storage facilities and vaults for safekeeping of explosives, inflammables and hazardous substances;

dd) Personnel structure and assignment of project security duties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Prevention, discovery and termination of any encroachment or damage of irrigation projects and proximity thereof;

h) Protection and action against any emergency or risks of emergency that may happen to irrigation projects.

3. Authority to approve the plan for protection of irrigation projects shall be prescribed as follows:

a) The Ministry of Agriculture and Rural Development approves the plan for protection of irrigation projects managed by itself;

b) The provincial-level People’s Committee approves or vests the district-level People’s Committee with delegated authority to approve the plan for protection of irrigation projects that fall within its jurisdiction, except those specified by Point a of this Clause and Clause 4 of this Article.

4. Organizations or individuals obtaining permission for exploitation and utilization of small-scale irrigation projects shall have authority to decide the plan for protection of these projects.

Article 42. Responsibilities for protection of irrigation projects

1. In case of discovering any acts or natural impacts likely to cause harms or threats to safety of an irrigation projects, organizations or individuals shall promptly notify organizations or individuals obtaining permission for exploitation and utilization of that project or the nearest People's Committee.

2. Organizations or individuals obtaining permission for exploitation and utilization of an irrigation project shall assume the following responsibilities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Conduct regular inspection and audit of that irrigation project;

c) Discover and take immediate action and propose sanctions against violations of laws within the protected zone of that irrigation project;

d) Examine compliance with requirements of the license granted to organizations or individuals obtaining permission to operate within the protected zone of that irrigation project;

dd) In case of emergency or potential risks of emergency, actions shall be taken and reports shall be submitted to the provincial-level People’s Committee and the Ministry of Agriculture and Rural Development;

e) Manage dedicated supplies available for prevention and control of natural disasters;

g) Encourage different organizations and individuals to get involved in protection of irrigation projects.

3. The People’s Committees at all levels shall bear the following responsibilities:

a) Direct and conduct implementation of the plan for protection of irrigation projects that fall within their remits;

b) Mobilize personnel, supplies or equipment for protection of irrigation projects in case of emergencies or risks of emergencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Carry out audit of compliance with laws on protection of irrigation projects.

4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be responsible for directing and cooperating with the provincial-level People’s Committees in protection of irrigation projects managed by itself.

5. The plan for protection of irrigation projects of special importance for national security shall be conducted in accordance with this Law and legislation on protection of irrigation projects of special importance for national security.

Article 43. Marking of the boundary of the protected zone of a irrigation project

1. The project investor shall be responsible for marking the boundary of the protected zone of an irrigation project. Boundary marking funds shall be derived from total investment outlay.

2. Organizations obtaining permission for exploitation and utilization of irrigation projects shall be responsible for marking the boundaries of currently active irrigation projects for their safety. Boundary marking funds shall be derived from sources of financing for management and operation of irrigation projects and other legitimate capital.

3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall provide detailed regulations of this Article.

Article 44. Allowed activities carried out within the protected zone of irrigation project

1. Regulatory authorities shall grant the license in order for the following activities to be carried out within the protected zone of an irrigation project:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Construction of stations or grounds for handling of raw materials, fuels, supplies and equipment;

c) Drilling, boring or excavation for geological survey purposes, exploration, extraction or quarrying of minerals, building materials and exploitation of groundwater;

d) Discharge of wastewater into water bodies at irrigation projects, except for small-scale wastewater discharge, or discharge of wastewater that does not contain hazardous or radioactive substances;

dd) Cultivation of perennial crops;

e) Tourism, sports, scientific research, business and service activities;

g) Activities of inland waterway equipment or motor vehicles, except for motorcycles, mopeds or non-motorized inland watercraft;

h) Fish farming and aquaculture;

i) Blasting and other blasting activities;

k) Construction of underground structures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall adopt regulations on authority, processes and procedures for issuance, re-issuance, revision, suspension or revocation of the license referred to in this Article.

Article 45. Safety of dams and reservoirs in the management or operation aspect

1. Safety for dams and reservoirs shall be given top priority during the process of management and operation thereof.

2. Organizations or individuals obtaining permission for exploitation and utilization of dams and reservoirs shall meet competence requirements defined by laws and assume the following responsibilities:

a) Operate and exploit dams and reservoirs in a safe manner and make effective use of irrigation project;

b) Carry out procedures for registration of safety for dams and reservoirs; take charge of preparing and revising the processes for operation of reservoirs and the processes for operation of interconnected multiple reservoirs; conduct dam observations and hydro-meteorological activities; examine current conditions, inspect and assess safety for dams and reservoirs; provide maintenance, repair, improvement and modernization of dams; protect and assure security for irrigation projects, downstream of dams and reservoirs; keep safe custody of documentation in accordance with laws;

c) As for dams or reservoirs built with regulating gates, based on hydro-meteorological forecasts, they shall take proactive approaches to regulating and reducing flood peak and flow to ensure safety for dams and downstream thereof; prior to opening of the first sluice gate for water release, they shall give a notification or provide information in conformity with the processes for operation of reservoirs or the processes for operation of interconnected multiple reservoirs which have been approved by competent regulatory authorities;

d) In case of operation in emergency situations or impossibility of complying with the reservoir or inter-reservoir operation processes, they shall promptly notify natural disaster prevention and control authorities and regulatory authorities having competence in approval of these processes;

dd) In case any risk to dam safety arises, they shall take urgent action to rescue dams and report to competent state authorities, natural disaster prevention and control authorities and entities concerned for their timely support, rescue and direction of response to such risk;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Managers of dams and reservoirs shall assume the following responsibilities:

a) Monitor, inspect and encourage compliance of organizations or individuals obtaining permission for exploitation and utilization of dams and reservoirs with regulations on management of dam safety set out in Point b Clause 2 of this Article and other regulations of related laws;

b) Send a review report on results of assessment of current conditions of the dam that is made by organizations or individuals charged with management and operation of the dam to the People's Committee of the province where the dam is situated, and the Ministry of Agriculture and Rural Development;

c) Request owners of dams and reservoirs to cover dam and reservoir safety costs;

d) Make a decision within their jurisdiction or petition competent regulatory authorities to make a decision on mobilization of personnel, equipment and supplies, and mitigation of consequences of dam or reservoir failure or breakdown.

4. Owners of dams and reservoirs shall assume the following responsibilities:

a) Conduct regular, spontaneous and periodic inspection and evaluation of dams or reservoirs in accordance with laws and regulations;

b) Provide funds to cover dam and reservoir safety costs.

5. Before the rainy season each year, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the provincial-level People’s Committee shall conduct assessment of safety of dams and reservoirs; make a decision on the plan for retention and storage of water for reservoirs and solutions to assuring safety for dams or reservoirs within their jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 46. Protection of the quality of water inside an irrigation project

1. Organizations or individuals shall be responsible for protecting the quality of water inside an irrigation project.

2. Organizations or individuals licensed to provide irrigation products or services shall have the burden of directly protecting the quality of water insider an irrigation project and controlling discharge of wastewater into that irrigation project.

3. Organizations or individuals obtaining permission to use irrigation products or services shall be responsible for protecting the quality of water during the process of consumption of water.

Article 47. Change of purposes of irrigation projects

1. Change of purposes of existing irrigation projects shall require consent from the authority that has granted approval of investment in such projects and conformity with the approved irrigation plan.

2. The authority granting approval of change of purposes of an irrigation project shall decide measures to assure mutual interest between parties concerned due to change of purposes of such irrigation project.

3. Project investors making change of purposes of irrigation projects shall be responsible for compensating organizations or individuals incurring any loss due to change of purposes of irrigation projects.

Article 48. Measures to deal with existing facilities inside the protected zone of irrigation project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If existing facilities inside the protected zone of irrigation project cause any harm to safety and capacity of irrigation projects, mitigation measures shall be required; in case of impossibility of taking such measures, they shall be demolished or relocated.

3. The provincial-level People's Committee shall direct the district-level People’s Committees, commune-level People’s Committees and other organizations or individuals obtaining permission for exploitation and utilization of irrigation projects to prepare the plan and carry out demolition or relocation of these facilities as prescribed by Clause 2 of this Article.

Chapter VII

SMALL-SCALE AND INTER-FIELD IRRIGATION PROJECTS

Article 49. Requirements concerning development of small-scale and inter-field irrigation projects

1. Align with irrigation and related plans which have been approved.

2. Ensure that infrastructure facilities of small-scale and inter-field irrigation projects meet requirements that irrigation and drainage technologies are advanced, modern, synchronous, closed and match a variety of agricultural demands; proactive actions are taken to drain water for production and domestic purposes.

3. Apply advanced and water-efficient technologies and technical solutions, and prevent any water loss occurring during the process of construction, management and operation of irrigation projects.

4. Organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products or services shall be charged with investing in development of small-scale and inter-field irrigation projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Grassroots-level irrigation institutions obtaining permission for management and operation and utilization of small-scale and inter-field irrigation projects shall include:

a) Cooperatives;

b) Artels.

2. Grassroots-level irrigation institutions referred to in Clause 1 of this Article shall be authorized to establish and operate in accordance with laws and regulations on cooperatives, civil laws and rules or statutes ratified by majority of an organization, and certification by the commune-level People's Committee; all of consumers of irrigation products or services shall be members of grassroots-level irrigation institutions.

3. Grassroots-level irrigation institutions shall be given options of either directly managing, operating, exploiting, or designating other organizations or individuals to manage, operate or exploit small-scale and inter-field irrigation projects.

4. If grassroots-level irrigation institutions have sound competence, unions of grassroots-level irrigation institutions shall be established to acquire transferred authority over the water channeling and transfer system connected to the system of inter-field irrigation projects.

5. The People’s Committees of communes where grassroots-level irrigation institutions, referred to in Clause 1 of this Article, have not been established yet, shall take over responsibilities assigned these grassroots-level irrigation institutions.

6. The Minister of Agriculture and Rural Development shall provide detailed regulations of this Article.

Article 51. Budget for operation of small-scale and inter-field irrigation projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Contributions given by organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products and services;

b) Subsidies from the Government;

c) Investments put by other organizations or individuals.

2. The Government’s subsidies, referred to in Point b Clause 1 of this Article, shall be disbursed through grassroots-level irrigation institutions.

3. Members of a grassroots-level irrigation institution shall approve the level of contribution to that institution according to the majority rule and the principle of calculation of correct and sufficient funds.

4. The Government shall provide regulations on development of small-scale and inter-field irrigation projects.

Article 52. Transfer and withholding of the right to manage and operate state-invested small-scale and inter-field irrigation projects

1. Transfer and withholding of the right to manage and operate state-invested small-scale and inter-field irrigation projects shall be decided by owners of these projects and ensure compliance with laws and regulations on management and use of public assets.

2. Grassroots-level irrigation institutions as transferees of the right to manage and operate state-invested small-scale and inter-field irrigation projects shall implement rights and obligations subject to decisions issued by owners of these projects or under contracts with competent regulatory authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VIII

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS FOR IRRIGATION OPERATIONS

Article 53. Rights and responsibilities of organizations or individuals for irrigation operations

1. Consume irrigation products or services under the provisions of this Law and other relevant legislation.

2. Contribute opinions on irrigation operations in accordance with laws.

3. Invest in development, construction, management, operation, utilization and protection of irrigation works or facilities.

4. Take part in oversight of irrigation operations carried out by authorities, entities or individuals.

5. Participate in programs for dissemination, communication and promotion of awareness of legal knowledge about irrigation matters.

6. Get involved in dealing with any failure or breakdown that may happen to irrigation projects due to consequences of natural disasters under the personnel arrangement decision granted by competent regulatory authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 54. Rights and responsibilities of organizations or individuals obtaining permission for operation and utilization of irrigation projects

1. Have rights and responsibilities specified in Article 53 hereof.

2. Use assigned resources to increase capability of supplying irrigation products and services in accordance with laws; hold the right to collect payments for supply of irrigation products and services as agreed upon in contracts.

3. Decide, at their discretion, the portion of profit earned from supply of other irrigation products and services after discharge of tax obligations to the State Budget.

4. Draw up and conduct implementation of business plans and plans for supply of irrigation products and services. It is obligatory for them to conduct an opinion poll on, and notify organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products and services of, the plan for supply of irrigation products and services.

5. Carry out tasks of management, operation and utilization of irrigation projects as specified by Article 20 hereof.

6. Manage and utilize land pieces that belong to the protected zone of irrigation project in accordance with laws.

7. Operate irrigation works or facilities according to assigned duties and operational processes approved by competent state authorities.

8. Protect irrigation projects; prevent and take action against any encroachment upon or damage to irrigation projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Make a request to relevant competent authorities to grant their approval and execute the plan for response to natural disasters and the plan for protection of irrigation projects in accordance with this Law.

11. Petition the People’s Committees at all levels governing local jurisdictions where irrigation projects are located to take necessary action to protect and assure safety for these projects in the event that any encroachment or emergency risk arises.

12. Request owners of irrigation projects to provide funds for maintenance, improvement, construction, modernization and handling of failures or breakdowns of irrigation projects in accordance with this Law and other regulations of relevant laws.

13. Send a petition to competent state authorities or file a lawsuit to the Court to deal with failure of organizations or individuals to pay for their use of irrigation products and services, and resolve any contract-related disputes.

14. Guide, strengthen and develop grassroots-level irrigation institutions; create opportunities for consumers of irrigation products and services to get involved in drawing up the plan for management and operation and the plan for protection of irrigation project.

15. Provide support for consumers of irrigation products and services for conversion into cultivation of crops of high economic value, and use of advanced and water-efficient irrigation technologies.

16. Unilaterally terminate supply of irrigation products and services in case there is any risk to safety of irrigation projects or water does not meet required standard; consumers of irrigation products or services do not pay for use of these products or services, or commit any violation against other contractual terms and conditions, or as decided by competent regulatory authorities.

17. File a petition, bring an action and pay compensation for any loss or damage arising in accordance with laws.

Article 55. Rights and responsibilities of organizations or individuals obtaining permission for use of irrigation products and services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Enter into irrigation service contracts and implement contractual terms and conditions; use water economically, effectively and efficiently.

3. Request organizations or individuals obtaining permission for management and operation of irrigation projects to publish the plan for supply of irrigation products or services.

4. Get involved in drawing up the plan for operation and the plan for protection of irrigation works or facilities.

5. Engage in protection of irrigation projects and water quality during the process of using irrigation products or services.

6. Get involved in actions to respond to and correct any failure or breakdown that may happen to irrigation projects under the decision issued by competent authorities.

7. Mitigate consequences upon the request of organizations or individuals providing irrigation products or services in case any failure or breakdown or water pollution occurs.

8. File a petition, bring an action and pay compensation for any loss or damage arising in accordance with laws.

Chapter IX

RESPONSIBILITIES FOR STATE IRRIGATION MANAGEMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Government shall establish a consistent structure of state irrigation management across the nation.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall play a central role in assisting the Government in carrying out state irrigation management and assume the following responsibilities:

a) Release within its jurisdiction or request competent authorities to release and conduct implementation of strategies, plans, proposals and regulatory policies and legislative documents relating to irrigation matters;

b) Establish national standards, release national technical regulations, and socio-economic norms for irrigation operations; take charge of establishing and approving the processes for operation of irrigation projects within its jurisdiction;

c) Direct regulation and distribution of water and conduct formulation of plans for use of water within the system of irrigation projects for domestic, agricultural production and other economic activity purposes; lead and cooperate with the Ministry of Industry and Trade in regulation of water within hydropower reservoirs for water uses in case of drought, water shortage or saltwater intrusion;

d) Contribute opinions on strategies and plans for development of national industries and other proposals related to irrigation operations;

dd) Direct, provide guidance on and inspect conformity with requirements concerning prevention, control and mitigation of consequences resulting from droughts, water shortages, saltwater intrusions, desertification, floods, inundation and waterlogging;

e) Conduct dedicated hydro-meteorological observations, forecasts and warnings of drought, water shortage, saltwater intrusion, desertification, flood, inundation, aggradation, soil corrosion or landslide affecting irrigation works and facilities, river banks or seacoasts; volume and quality of water inside irrigation projects for agricultural production, personal and domestic and other economic activity purposes;

g) Issue, re-issue, renew, revise, suspend and revoke licenses to carry out activities within protected zones of irrigation projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Coordinate the management, exploitation, operation and protection of irrigation projects within its jurisdiction; manage safety for dams and reservoirs;

k) Organize the statistics, establishment and management of irrigation database; short-term, long-term and medium-term forecast of water used for irrigation operations and other water uses;

l) Organize the inventory of water inside irrigation projects and a forecast of drought, water shortage and saltwater intrusion in order to set up the plan for retention, storage, regulation, distribution and use of water;

m) Coordinate the scientific research and application of advanced water technologies; provide training sessions and professional and skill development courses for participants in irrigation operations;

n) Administer and distribute subsidies for use of public irrigation products or utilities to organizations or individuals obtaining permission for operation and utilization of irrigation projects that fall under its authority;

o) Organize the dissemination, communication and promotion of public awareness of irrigation matters;

p) Audit and take action against violations of laws, and handle any complaint or accusation related to irrigation matters;

r) Act as a focal point of international cooperation in irrigation operations.

3. Ministries and Ministry-level agencies shall, within their assigned duties and jurisdictions, take responsibility for cooperating with the Ministry of Agriculture and Rural Development in carrying out state management of irrigation operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The provincial-level People’s Committees shall, within their assigned duties and powers, bear the following responsibilities:

a) Release within its jurisdiction or request competent authorities to release legislative documents relating to irrigation matters;

b) Coordinate the establishment, approval, release and implementation of irrigation plans; approve and coordinate the implementation of plans and projects for construction of irrigation works or facilities;

c) Coordinate the management, operation and utilization of irrigation projects;

d) Assure sufficient budget for investment in development, construction, management, operation, utilization and protection of irrigation works or facilities;

dd) Administer and distribute subsidies for use of public irrigation products or utilities to organizations or individuals obtaining permission for operation and utilization of irrigation projects that fall under its authority;

e) Coordinate the statistics, establishment and management of the irrigation database; a forecast of water used for irrigation and other demands; an inventory of water inside irrigation projects and a forecast of drought, water shortage and saltwater intrusion in order to draw up the plan for regulation and distribution of water for personal, domestic and agricultural production purposes within provinces;

g) Coordinate the public communication and promotion of public awareness of irrigation laws;

h) Issue, re-issue, renew, revise, suspend and revoke licenses or permissions to carry out activities within protected zones of water resource projects;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Send a periodic review report on irrigation operations to the Minister of Agriculture and Rural Development.

2. The district-level People’s Committees shall, within their assigned duties and powers, bear the following responsibilities:

a) Coordinate the execution of legislative documents on irrigation;

b) Coordinate the implementation of irrigation development plans and schemes;

c) Direct activities performed by organizations or individuals obtaining permission for management, operation or exploitation of irrigation projects;

d) Conduct the statistics, establishment and management of irrigation database;

dd) Coordinate the public communication and promotion of public awareness of irrigation laws;

e) Direct competent authorities to collaborate in inspection of compliance with activity requirements specified in licenses or permissions to carry out activities within protected zones of irrigation projects;

g) Make periodic and spontaneous reports on irrigation operations carried out within districts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The commune-level People’s Committees shall, within their assigned duties and powers, bear the following responsibilities:

a) Coordinate the irrigation development under irrigation plans approved by competent authorities;

b) Coordinate the performance of duties assigned grassroots-level irrigation institutions in case they have not been established yet;

c) Mobilize resources available within communes to take necessary action in case of emergencies occurring within irrigation projects in accordance with laws;

d) Cooperate with specialized affiliations of the district-level People's Committees in directing activities performed by organizations or individuals obtaining permission for management, operation and protection of irrigation projects located within communes;

dd) Carry out the public communication of and the education about irrigation laws;

e) Inspect compliance with activity requirements specified in licenses or permissions to carry out activities within protected zones of irrigation projects;

g) Make periodic and spontaneous reports on irrigation operations carried out within communes;

h) Investigate and resolve any irrigation-related complaint or accusation, and prevent and take action against violations of irrigation laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 58. Revision and supplementation of Clause 1 Article 73 of the Law on Water Resources No. 17/2012/QH13

Clause 1 Article 73 of the Law on Water Resources No. 17/2012/QH13 shall be revised and supplemented as follows:

“1. The Ministry of Natural Resources and Environment and the provincial-level People’s Committees shall issue, re-issue, renew, revise, suspend and revoke water resource licenses or permissions, except for discharge of wastewater that will be subject to regulations of the Law on Irrigation."

Article 59. Entry into force

1. This Law shall commence on July 1, 2018.

2. The Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Projects No. 32/2001/PL-UBTVQH10 shall terminate on the date of entry into force of this Law.

Article 60. Transitional provision

Use of licenses or permissions in the irrigation field already granted prior to the date of this Law's entry into force and remaining unexpired shall be continued until expiration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY’S CHAIR




Nguyen Thi Kim Ngan

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thủy lợi 2017
Số hiệu: 08/2017/QH14
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 19/06/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:

“a) Trong lập quy hoạch thủy lợi và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tiết kiệm nước trong hoạt động thủy lợi

1. Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động thủy lợi phải tuân theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định sau đây:

a) Trong lập quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, làm cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các loại sau:

a) Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh;

b) Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên.

3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh.

4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.

5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng hoặc khi có biến động lớn tác động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi làm cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm:

a) Quy hoạch thủy lợi tổng hợp được lập trên phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính để giải quyết tổng hợp các vấn đề cấp, tưới, tiêu, thoát nước; phòng, chống thiên tai liên quan đến nước;

b) Quy hoạch thủy lợi chuyên đề được lập trên phạm vi vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính để giải quyết một trong các vấn đề cấp, tưới, tiêu, thoát nước; phòng, chống thiên tai liên quan đến nước.

3. Quy hoạch thủy lợi vùng, quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, quy hoạch thủy lợi theo đơn vị hành chính phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi toàn quốc, quy hoạch thủy lợi lưu vực sông.

4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm hoặc dài hơn và được rà soát theo định kỳ 05 năm.

5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược thủy lợi hoặc khi có biến động lớn tác động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi

Việc lập quy hoạch thủy lợi phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng quốc gia và các quy hoạch có liên quan;

3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước, thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông; phát triển bền vững;

4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai; chú trọng cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực biên giới, miền núi và vùng ven hồ chứa thủy điện;

5. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển nước từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước cho năm ít nước.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược thủy lợi; quy hoạch tài nguyên nước.

2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng và các quy hoạch liên quan.

3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài nguyên nước, thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông; phát triển bền vững.

4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên tai. Chú trọng cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực biên giới, miền núi và vùng ven hồ chứa thủy điện.

5. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển nước từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước cho năm ít nước.

6. Bảo đảm việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình lập quy hoạch thủy lợi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Nội dung quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo phạm vi quy hoạch.

2. Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi lưu vực sông;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi trên phạm vi lưu vực sông;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông; bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi lưu vực sông;

e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.

3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi thời kỳ trước trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển; xác định giải pháp thủy lợi cho từng loại đối tượng trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi; phương án phối hợp vận hành giữa các công trình thủy lợi trong hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;

e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nội dung quy hoạch thủy lợi

1. Quy hoạch thủy lợi xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo phạm vi quy hoạch.

2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi kỳ trước;

b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, phát triển các lưu vực sông; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;

c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi;

d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thủy lợi;

đ) Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính. Bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước;

e) Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên; đề xuất, kiến nghị rà soát để phục vụ điều chỉnh các quy hoạch có liên quan đến thủy lợi bảo đảm đồng bộ, thống nhất;

g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;

h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Lập, phê duyệt, điều chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:

a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch;

d) Tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện giám sát thực hiện quy hoạch thủy lợi.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi.”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Lập, phê duyệt, điều chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi

1. Trách nhiệm lập, rà soát quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, rà soát quy hoạch thủy lợi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ hai tỉnh trở lên, hệ thống công trình thủy lợi lớn, có tính chất phức tạp trong phạm vi tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, rà soát quy hoạch thủy lợi trên địa bàn, trừ quy hoạch quy định tại điểm a khoản này.

2. Thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi toàn quốc;

b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ quy hoạch thủy lợi toàn quốc;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi do mình lập, rà soát sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố công khai nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này và theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện giám sát thực hiện quy hoạch thủy lợi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 56 như sau:

“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi; tổ chức lập, điều chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch thủy lợi;”.

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
...
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 57 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Tổ chức lập nội dung phương án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”;

Xem nội dung VB
Điều 57. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
...
b) Tổ chức lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 57 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.

Xem nội dung VB
Điều 57. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
...
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy lợi;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020
Điều 217. Điều khoản thi hành
...
3. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại ... điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14;

Xem nội dung VB
doanh nghiệp nhà nước
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 169 Luật Bảo vệ môi trường 2020
Điều 169. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo vệ môi trường
...
2. Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 44 ... của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép

1.Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
...
d) Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 169 Luật Bảo vệ môi trường 2020
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 169 Luật Bảo vệ môi trường 2020
Điều 169. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo vệ môi trường
...
2. Bãi bỏ ... Điều 58 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.

Xem nội dung VB
Điều 58. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 như sau:

“1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, trừ trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi.”.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 85 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 85. Hiệu lực thi hành
...
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14 ... (sau đây gọi chung là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 58. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 như sau:

“1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, trừ trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi.”.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 169 Luật Bảo vệ môi trường 2020
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 85 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 73 Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 73. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số khoản, điều của các luật có liên quan
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 35 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 như sau:

“2. Thẩm quyền định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với các công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:

a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo phương thức đặt hàng:

Bộ Tài chính định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.

b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:

Bộ Tài chính định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở khung giá do Bộ Tài chính ban hành;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
2. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:

a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 73 Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 73 Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 73. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số khoản, điều của các luật có liên quan
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 35 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 như sau:
...
3. Đối với công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên.”.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
3. Đối với công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên căn cứ vào giá tối đa đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và khung giá đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 73 Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài nguyên nước
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:

“d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa, liên hồ chứa thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.”;

Xem nội dung VB
Điều 27. Vận hành đập, hồ chứa nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:
...
d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa, liên hồ chứa thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thủy lợi.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài nguyên nước
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 44 như sau:

“c) Khoan, đào, khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng;”;

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép

1.Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
...
c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 109 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 109. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan
...
2. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 28/2023/QH15.

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép

1.Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
...
c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 109 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài nguyên nước
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 56 như sau:

“c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;”.

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
...
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, có trách nhiệm sau đây:
...
c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài nguyên nước
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 56 như sau:

“c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;”.

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
...
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, có trách nhiệm sau đây:
...
c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến tài nguyên nước
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 56 như sau:

“c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;”.

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
...
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, có trách nhiệm sau đây:
...
c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quản lý công trình thủy lợi theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 16. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Quản lý công trình thủy lợi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Luật Thủy lợi.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi

1. Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quản lý công trình thủy lợi theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 1 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 16. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
...
2. Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 41 Luật Thủy lợi.

Xem nội dung VB
Điều 41. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi
...
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình thủy lợi quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điểm này bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xây dựng kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 16. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
...
3. Xây dựng kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Thủy lợi.

Xem nội dung VB
Điều 48. Xử lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
...
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình quy định tại khoản 2 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xây dựng kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 4 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 16. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
...
4. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Thủy lợi.

Xem nội dung VB
Điều 57. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi;

b) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy lợi;

c) Chỉ đạo hoạt động của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Tổ chức thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi;

đ) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi;

e) Chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp kiểm tra việc thực hiện nội dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động thủy lợi trên địa bàn;

h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi.
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 4 Điều 16 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền; Trình tự, thủ tục phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi lớn và công trình thủy lợi vừa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp theo quy định tại Điểm này được thực hiện theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi lớn và công trình thủy lợi vừa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 24 Luật Thủy lợi.

Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại mục 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC PHÂN ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI
...
3. Trình tự, thủ tục phê duyệt quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi lớn và công trình thủy lợi vừa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp

a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt, điều chỉnh quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi lớn và công trình thủy lợi vừa (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp) đến Ủy ban nhân dân cấp xã bằng hình thức trực tiếp hoặc môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; trả lời tính đầy đủ của hồ sơ trong 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính bằng văn bản;

c) Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định, kiểm tra thực tế và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định;

d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt, điều chỉnh; trường hợp không phê duyệt, điều chỉnh thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 24. Quy trình vận hành công trình thủy lợi
...
3. Thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình được quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.
Thẩm quyền; Trình tự, thủ tục phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi lớn và công trình thủy lợi vừa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp theo quy định tại Điểm này được thực hiện theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong quản lý công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên quy định tại Điểm này được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Điều 26 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực thủy lợi phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

Quản lý công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Luật Thủy lợi theo Danh mục phân giao quản lý công trình thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi

1. Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong quản lý công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên quy định tại Điểm này được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Điều 26 Nghị định 136/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 4. Phân loại công trình thủy lợi

Loại công trình thủy lợi quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:

1. Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b, điểm c Khoản này;

b) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;

c) Hồ chứa nước có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập bị ảnh hưởng là thành phố, thị xã hoặc có công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

d) Danh Mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

*Khoản 1 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 04/09/2018*

2. Đập, hồ chứa nước lớn thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm c Khoản này;

b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;

c) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này.

*Khoản 2 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 04/09/2018*

3. Đập, hồ chứa nước vừa thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b Khoản này, trừ đập quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này;

b) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3.

4. Đập, hồ chứa nước nhỏ là đập có chiều cao dưới 10 m hoặc hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 500.000 m3.

*Khoản 3 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 04/09/2018*

5. Trạm bơm:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h hoặc trạm bơm nhỏ nhưng có công suất động cơ mỗi tổ máy từ 150 KW trở lên;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.

6. Cống:

a) Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thoát nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 30 m trở lên;

Đối với vùng còn lại từ 20 m trở lên.

b) Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thoát nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 10 m đến dưới 30 m;

Đối với các vùng còn lại từ 5 m đến dưới 20 m.

c) Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thoát nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 10 m;

Đối với các vùng còn lại dưới 5 m.

7. Hệ thống dẫn, chuyển nước:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 100 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 50 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 25 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 10 m3/s đến dưới 100 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 10 m đến dưới 50 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 5 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 25 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 10 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m.

8. Đường ống:

a) Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 3 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1500 mm trở lên;

b) Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,25 m3/s đến dưới 3 m3/s hoặc có đường kính trong từ 500 mm đến dưới 1500 mm;

c) Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,25 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 500 mm.

9. Bờ bao thủy lợi:

a) Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;

b) Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;

c) Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.

10. Hệ thống công trình thủy lợi:

a) Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;

b) Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;

c) Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.

11. Căn cứ quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung danh Mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt.

*Khoản 11 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 04/09/2018*

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023

Điều 4. Phân loại công trình thủy lợi

Loại công trình thủy lợi quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:

1. Đập, hồ chứa nước được phân loại theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới tiêu kết hợp:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.

3. Trạm bơm tưới:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 2.000 m3/h đến dưới 12.000 m3/h;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 2.000 m3/h.

4. Cống:

a) Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 20 m trở lên;

Đối với vùng còn lại từ 10 m trở lên.

b) Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 3 m đến dưới 20 m;

Đối với các vùng còn lại từ 1,5 m đến dưới 10 m.

c) Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 3 m;

Đối với các vùng còn lại dưới 1,5 m.

d) Đối với các cống qua đập phân loại theo loại công trình đập, hồ chứa.

5. Hệ thống tiêu, thoát nước, tưới tiêu kết hợp:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 20 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 3 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 20 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 1,5 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 3 m đến dưới 10 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 3 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 1,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 3 m.

6. Hệ thống cấp, tưới nước:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 10 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 1 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 1 m đến dưới 10 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 0,5 m3/s đến dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 0,5 m đến dưới 5 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 1 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 1 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 0,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 0,5 m.

7. Đường ống:

a) Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 1,5 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1.000 mm trở lên;

b) Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,025 m3/s đến dưới 1,5 m3/s hoặc có đường kính trong từ 100 mm đến dưới 1.000 mm;

c) Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,025 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 100 mm.

8. Bờ bao thủy lợi:

a) Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;

b) Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;

c) Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.

9. Hệ thống công trình thủy lợi:

a) Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;

b) Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;

c) Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.*

Xem nội dung VB
Điều 16. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi
...
2. Loại công trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Phân loại công trình thủy lợi

Loại công trình thủy lợi quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:

1. Đập, hồ chứa nước được phân loại theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới tiêu kết hợp:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.

3. Trạm bơm tưới:

a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h trở lên;

b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 2.000 m3/h đến dưới 12.000 m3/h;

c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 2.000 m3/h.

4. Cống:

a) Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 20 m trở lên;

Đối với vùng còn lại từ 10 m trở lên.

b) Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 3 m đến dưới 20 m;

Đối với các vùng còn lại từ 1,5 m đến dưới 10 m.

c) Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thông nước:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 3 m;

Đối với các vùng còn lại dưới 1,5 m.

d) Đối với các cống qua đập phân loại theo loại công trình đập, hồ chứa.

5. Hệ thống tiêu, thoát nước, tưới tiêu kết hợp:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 20 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 3 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 20 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 1,5 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 3 m đến dưới 10 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 3 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 1,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 3 m.

6. Hệ thống cấp, tưới nước:

a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 20 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 10 m trở lên;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 10 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.

b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 1 m3/s đến dưới 20 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 1 m đến dưới 10 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 0,5 m3/s đến dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 0,5 m đến dưới 5 m.

c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 1 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 1 m;

Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 0,5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 0,5 m.

7. Đường ống:

a) Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 1,5 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1.000 mm trở lên;

b) Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,025 m3/s đến dưới 1,5 m3/s hoặc có đường kính trong từ 100 mm đến dưới 1.000 mm;

c) Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,025 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 100 mm.

8. Bờ bao thủy lợi:

a) Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;

b) Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;

c) Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.

9. Hệ thống công trình thủy lợi:

a) Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;

b) Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;

c) Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi
...
2. Loại công trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 5. Phân cấp công trình thủy lợi

Phân cấp công trình thủy lợi để thiết kế công trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định của pháp luật có liên quan.

1. Cấp công trình thủy lợi được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Xác định cấp công trình theo năng lực phục vụ, khả năng trữ nước của hồ chứa, đặc tính kỹ thuật và Điều kiện địa chất nền của các công trình trong cụm đầu mối. Cấp công trình thủy lợi là cấp cao nhất trong số các cấp xác định theo từng tiêu chí trên.

b) Cấp của công trình đầu mối được xác định là cấp của công trình thủy lợi. Cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước nhỏ hơn hoặc bằng cấp công trình đầu mối và nhỏ dần theo sự thu hẹp phạm vi phục vụ. Cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước cấp dưới nhỏ hơn 01 cấp so với cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước cấp trên.

2. Cấp của công trình thủy lợi được quy định cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi

1. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi để phục vụ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16, 21, 29, 30, 33 và 34 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, Điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này

1. Đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi mà việc khai thác, bảo vệ liên quan từ hai tỉnh trở lên:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, Điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với hoạt động xả nước thải; giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 6, Khoản 9, Khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình do Bộ quản lý;

*Điểm a khoản 1 Điều 16 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 167 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình do Bộ quản lý;*

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, Điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.

2. Đối với công trình thủy lợi khác:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, Điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này.

*Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023

Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình do bộ quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.*
...
Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

2. Thời hạn cấp giấy phép:

a) Đối với các hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 10 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

b) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

*Điểm b khoản 2 Điều 21 bị bãi bỏ bởi Điểm e Khoản 2 Điều 167 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022*

c) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

d) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 6, Khoản 8, Khoản 9 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

đ) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 7 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.
...
Điều 29. Trình tự, thủ tục cấp gia hạn, Điều chỉnh nội dung giấy phép

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, Điều chỉnh nội dung giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp hồ sơ trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 45 ngày.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

3. Thời hạn cấp giấy phép gia hạn, Điều chỉnh nội dung:

a) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 10 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, Điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

b) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 5, Khoản 7 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, Điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

c) Đối với hoạt động quy định tại Khoản 6, Khoản 8, Khoản 9 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, Điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ Điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

*Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023

a) Đối với hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

b) Đối với hoạt động quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.

c) Đối với hoạt động quy định tại khoản 6, khoản 8, khoản 9 Điều 13 Nghị định này:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do không cấp giấy phép.*

Điều 30. Cấp lại giấy phép

1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;

b) Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

b) Trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị và tài liệu chứng minh việc thay đổi tên chủ giấy phép trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ Điều kiện để cấp giấy phép thì thông báo lý do không cấp lại giấy phép.

3. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.

*Điều 30 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023

Điều 30. Cấp lại giấy phép

1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;

b) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

2. Hồ sơ cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao các Quyết định do cơ quan có thẩm quyền cấp về việc thay đổi tên doanh nghiệp do chuyển nhượng, sát nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.

4. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.*
...
Điều 33. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực khi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép có một trong những vi phạm sau đây:

a) Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép;

b) Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật.

2. Thời hạn đình chỉ giấy phép: Không quá 03 tháng.

3. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép không được thực hiện các quyền liên quan đến giấy phép và phải có biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Thu hồi giấy phép

1. Giấy phép được thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bị phát hiện không đúng sự thật;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d) Trường hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 16 Nghị định này có quyền quyết định thu hồi giấy phép.

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép
...
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép quy định tại Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8, 12 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường)
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình do bộ quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Cấp lại giấy phép

1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;

b) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

2. Hồ sơ cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao các Quyết định do cơ quan có thẩm quyền cấp về việc thay đổi tên doanh nghiệp do chuyển nhượng, sát nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.

4. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.”

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép
...
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép quy định tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16, 21, 29, 30, 33 và 34 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8, 12 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 13. Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

Giấy phép cấp cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, gồm:

1. Xây dựng công trình mới;

2. Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

3. Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

4. Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;

*Khoản 4 Điều 13 bị bãi bỏ bởi Điểm e Khoản 2 Điều 167 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022*

5. Trồng cây lâu năm;

6. Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;

7. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;

8. Nuôi trồng thủy sản;

9. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;

10. Xây dựng công trình ngầm.

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép

1.Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Xây dựng công trình mới;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

d) Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;

đ) Trồng cây lâu năm;

e) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;

g) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;

h) Nuôi trồng thủy sản;

i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;

k) Xây dựng công trình ngầm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 6. Yêu cầu chung đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi

1. Doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Tổ chức thủy lợi cơ sở phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có nội quy hoặc quy chế được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của Luật Hợp tác xã, Bộ luật Dân sự và các quy định khác có liên quan;

b) Có tổ chức bộ máy, người vận hành có chuyên môn đáp ứng theo quy định của Nghị định này, phù hợp yêu cầu kỹ thuật, quy mô công trình thủy lợi được giao khai thác.

3. Cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các công việc mình thực hiện;

b) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công trình thủy lợi mà cá nhân đó thực hiện khai thác.

4. Việc bố trí, sử dụng lao động, trang thiết bị phục vụ quản lý vận hành công trình thủy lợi nhỏ phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi

1. Chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm:

a) Doanh nghiệp;

b) Tổ chức thủy lợi cơ sở;

c) Cá nhân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 8. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước

1. Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, phải có 07 kỹ sư có chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập.

2. Đập, hồ chứa nước lớn:

a) Hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên, phải có 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập;

b) Hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3, phải có 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập;

c) Hồ chứa có dung tích trữ từ 3.000.000 m3 đến dưới 10.000.000 m3, phải có 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 03 năm trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập.

3. Đập, hồ chứa nước vừa:

a) Hồ chứa có dung tích trữ từ 1.000.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3, phải có 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 01 năm trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập;

b) Hồ chứa có dung tích trữ từ 500.000 m3 đến dưới 1.000.000 m3, phải có 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập.

4. Đập, hồ chứa nước nhỏ:

a) Hồ chứa có dung tích trữ từ 200.000 m3 đến dưới 500.000 m3, phải có 01 cán bộ có trình độ tối thiểu từ trung cấp thủy lợi trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập;

b) Hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000 m3 đến dưới 200.000 m3, phải có 01 cán bộ có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên, có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đập.

5. Cửa van cống lấy nước, tràn xả lũ, công nhân vận hành phải có chứng nhận qua lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý cống, tràn do cơ quan chuyên môn, đơn vị đào tạo có chức năng tổ chức.

6. Tràn xả lũ của hồ chứa có cửa van vận hành bằng điện, trong thời gian vận hành xả lũ phải có công nhân chuyên ngành điện bậc 4 do tổ chức khai thác công trình thủy lợi quản lý tại khu vực công trình đầu mối.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023

Điều 8. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước

1. Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bố trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

2. Đập, hồ chứa nước lớn:

a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bố trí ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

b) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

c) Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

3. Đập, hồ chứa nước vừa:

a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1.000.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

b) Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

4. Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.*

Xem nội dung VB
Điều 45. An toàn đập, hồ chứa nước trong quản lý, khai thác

1. Việc bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong quản lý, khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm sau đây:

a) Khai thác đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình;

b) Thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước; tổ chức lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; quan trắc đập, khí tượng thủy văn; kiểm tra hiện trạng, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa nước; lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;

c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết, phải căn cứ thông tin dự báo khí tượng thủy văn để chủ động điều tiết cắt lũ bảo đảm an toàn cho đập và vùng hạ du đập; trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên, phải thông báo, cung cấp thông tin theo quy định tại quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Trường hợp phải vận hành trong tình huống khẩn cấp hoặc không thực hiện được theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa phải báo cáo ngay với cơ quan phòng, chống thiên tai và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa;

đ) Khi xuất hiện nguy cơ gây mất an toàn đập, phải cứu hộ đập khẩn cấp, đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước và cơ quan phòng, chống thiên tai có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời hỗ trợ, ứng cứu và chỉ đạo ứng phó;

e) Trước mùa mưa hằng năm, tổ chức đánh giá hiện trạng đập, báo cáo chủ quản lý đập, hồ chứa nước.

3. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước thực hiện quy định về quản lý an toàn đập tại điểm b khoản 2 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập trên địa bàn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả đánh giá hiện trạng đập của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập;

c) Đề xuất chủ sở hữu đập, hồ chứa nước bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước;

d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, khắc phục hậu quả sự cố đập, hồ chứa nước.

4. Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định thường xuyên, đột xuất và định kỳ đối với đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước.

5. Trước mùa mưa hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; quyết định phương án tích nước hồ chứa nước và giải pháp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Chương III QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN KHAI THÁC

Điều 10. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước
...
Điều 11. Quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 14. Quan trắc công trình đập, hồ chứa nước
...
Điều 15. Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng
...
Điều 16. Kiểm tra đập, hồ chứa nước
...
Điều 17. Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm
...
Điều 18. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước
...
Điều 19. Thẩm định, phê duyệt đề cương, kết quả kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi
...
Điều 20. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập
...
Điều 21. Phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước
...
Điều 22. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải có giấy phép
...
Điều 23. Bảo vệ đập, hồ chứa nước
...
Điều 24. Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện
...
Điều 25. Phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
...
Điều 26. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
...
Điều 27. Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập
...
Điều 28. Cứu hộ đập, hồ chứa nước
...
Điều 29. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa nước
...
Điều 30. Kinh phí thực hiện quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
...
PHỤ LỤC MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 45. An toàn đập, hồ chứa nước trong quản lý, khai thác

1. Việc bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong quản lý, khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm sau đây:

a) Khai thác đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình;

b) Thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước; tổ chức lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; quan trắc đập, khí tượng thủy văn; kiểm tra hiện trạng, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa nước; lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;

c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết, phải căn cứ thông tin dự báo khí tượng thủy văn để chủ động điều tiết cắt lũ bảo đảm an toàn cho đập và vùng hạ du đập; trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên, phải thông báo, cung cấp thông tin theo quy định tại quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Trường hợp phải vận hành trong tình huống khẩn cấp hoặc không thực hiện được theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa phải báo cáo ngay với cơ quan phòng, chống thiên tai và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa;

đ) Khi xuất hiện nguy cơ gây mất an toàn đập, phải cứu hộ đập khẩn cấp, đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước và cơ quan phòng, chống thiên tai có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời hỗ trợ, ứng cứu và chỉ đạo ứng phó;

e) Trước mùa mưa hằng năm, tổ chức đánh giá hiện trạng đập, báo cáo chủ quản lý đập, hồ chứa nước.

3. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước thực hiện quy định về quản lý an toàn đập tại điểm b khoản 2 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập trên địa bàn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả đánh giá hiện trạng đập của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập;

c) Đề xuất chủ sở hữu đập, hồ chứa nước bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước;

d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, khắc phục hậu quả sự cố đập, hồ chứa nước.

4. Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định thường xuyên, đột xuất và định kỳ đối với đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước.

5. Trước mùa mưa hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; quyết định phương án tích nước hồ chứa nước và giải pháp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thủy lợi (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường)
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước

1. Đập, hồ chứa quan trọng đặc biệt: bố trí ít nhất 07 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

2. Đập, hồ chứa nước lớn:

a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bố trí ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

b) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

c) Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

3. Đập, hồ chứa nước vừa:

a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1.000.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước;

b) Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

4. Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.”

Xem nội dung VB
Điều 45. An toàn đập, hồ chứa nước trong quản lý, khai thác

1. Việc bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong quản lý, khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm sau đây:

a) Khai thác đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình;

b) Thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước; tổ chức lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; quan trắc đập, khí tượng thủy văn; kiểm tra hiện trạng, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa nước; lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;

c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết, phải căn cứ thông tin dự báo khí tượng thủy văn để chủ động điều tiết cắt lũ bảo đảm an toàn cho đập và vùng hạ du đập; trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên, phải thông báo, cung cấp thông tin theo quy định tại quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Trường hợp phải vận hành trong tình huống khẩn cấp hoặc không thực hiện được theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa phải báo cáo ngay với cơ quan phòng, chống thiên tai và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa;

đ) Khi xuất hiện nguy cơ gây mất an toàn đập, phải cứu hộ đập khẩn cấp, đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước và cơ quan phòng, chống thiên tai có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời hỗ trợ, ứng cứu và chỉ đạo ứng phó;

e) Trước mùa mưa hằng năm, tổ chức đánh giá hiện trạng đập, báo cáo chủ quản lý đập, hồ chứa nước.

3. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước thực hiện quy định về quản lý an toàn đập tại điểm b khoản 2 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập trên địa bàn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả đánh giá hiện trạng đập của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập;

c) Đề xuất chủ sở hữu đập, hồ chứa nước bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước;

d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, khắc phục hậu quả sự cố đập, hồ chứa nước.

4. Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định thường xuyên, đột xuất và định kỳ đối với đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước.

5. Trước mùa mưa hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; quyết định phương án tích nước hồ chứa nước và giải pháp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Trách nhiệm tuân thủ yêu cầu năng lực được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 12. Trách nhiệm tuân thủ yêu cầu năng lực trong khai thác công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân tham gia khai thác công trình thủy lợi phải có năng lực phù hợp với quy mô, yêu cầu kỹ thuật của công trình theo quy định của Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hậu quả, thiệt hại do việc không bảo đảm các yêu cầu về năng lực gây ra.

2. Định kỳ 05 năm, cá nhân trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình thủy lợi, quản lý vận hành đập, hồ chứa nước phải tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý, vận hành công trình thủy lợi, quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước.

3. Đối với các tổ chức được giao khai thác nhiều loại hình công trình đầu mối, số lượng cán bộ, công nhân khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu quy định về đảm bảo năng lực phải tăng lên tương ứng.

*Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 40/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2023

3. Đối với các tổ chức được giao khai thác nhiều công trình đầu mối, nhân sự quản lý, khai thác được phép bố trí làm việc kiêm nhiệm nhưng phải đảm bảo quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo pháp luật lao động và đảm bảo đủ năng lực để vận hành, khai thác các công trình được giao.*

4. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu năng lực quy định tại Nghị định này, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có sản xuất, kinh doanh hoạt động khác phải bảo đảm yêu cầu năng lực đối với ngành nghề kinh doanh đó theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về năng lực đối với các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Trách nhiệm tuân thủ yêu cầu năng lực được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 67/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước
...
Điều 5. Hỗ trợ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
...
Điều 6. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm bơm điện, cống và kiên cố kênh mương
...
Điều 7. Nguồn vốn hỗ trợ
...
Điều 8. Cơ chế hỗ trợ
...
Điều 9. Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các bộ
...
Điều 11. Trách nhiệm của địa phương
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách của Nhà nước trong hoạt động thủy lợi
...
3. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống tưới, tiêu tiên tiến và hiện đại; hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng.
Hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước
...
Điều 5. Hỗ trợ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
...
Điều 6. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm bơm điện, cống và kiên cố kênh mương
...
Điều 7. Nguồn vốn hỗ trợ
...
Điều 8. Cơ chế hỗ trợ
...
Điều 9. Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các bộ
...
Điều 11. Trách nhiệm của địa phương
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ

Xem nội dung VB
Điều 51. Kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
...
4. Chính phủ quy định việc hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
...
Chương III HỖ TRỢ TIỀN SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI

Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, MỨC, KINH PHÍ NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ

Điều 11. Đối tượng và phạm vi được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 12. Mức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 13. Phương thức hỗ trợ và nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
...
Điều 14. Chính sách đối với tổ chức khai thác công trình thủy lợi
...
Mục 2. TRÌNH TỰ LẬP, GIAO DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN

Điều 15. Lập dự toán và giao dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 16. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 17. Quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 18. Xử lý thừa, thiếu kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Báo cáo thực hiện
...
Điều 20. Trách nhiệm của các bộ, ngành
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 51. Kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
...
4. Chính phủ quy định việc hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Việc hỗ trợ tiết kiệm nước được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước
...
Điều 5. Hỗ trợ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
...
Điều 6. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm bơm điện, cống và kiên cố kênh mương
...
Điều 7. Nguồn vốn hỗ trợ
...
Điều 8. Cơ chế hỗ trợ
...
Điều 9. Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các bộ
...
Điều 11. Trách nhiệm của địa phương
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ

Xem nội dung VB
Điều 5. Tiết kiệm nước trong hoạt động thủy lợi

1. Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động thủy lợi phải tuân theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định sau đây:

a) Trong lập quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;

b) Trong quản lý, khai thác phải kiểm kê nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện điều hòa, phân phối, sử dụng nước hợp lý, chống thất thoát nước;

c) Việc tổ chức sản xuất của các ngành kinh tế sử dụng nước, bố trí cơ cấu mùa, vụ, cây trồng, vật nuôi phải phù hợp với điều kiện nguồn nước và có phương án sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

d) Sử dụng nước tưới cho cây trồng phải tiết kiệm, hiệu quả và khuyến khích áp dụng công nghệ tưới tiên tiến.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
Việc hỗ trợ tiết kiệm nước được hướng dẫn bởi Nghị định 77/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
...
Chương II QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

*Tên chương này được bổ sung bởi điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

Bổ sung cụm từ "THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI" vào tên Chương II;*

Điều 3. Yêu cầu về quy trình vận hành công trình thủy lợi

1. Bảo đảm an toàn cho công trình và an toàn cho người, tài sản trong khu vực.

2. Bảo đảm cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo nhiệm vụ thiết kế của công trình.

3. Phù hợp với quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa có liên quan đến công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Bảo đảm hài hòa các lợi ích, hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên quan; phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của công trình thủy lợi.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch có sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

Điều 4. Nội dung quy trình vận hành công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn và công trình thủy lợi vừa

1. Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình.

2. Quy định về vận hành tưới, cấp nước

a) Trình tự vận hành tưới, cấp nước của công trình trường hợp nguồn nước đáp ứng nhiệm vụ thiết kế trong điều kiện bình thường;

b) Trình tự vận hành tưới, cấp nước của công trình khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ô nhiễm nước theo nguyên tắc quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 26 Luật Thủy lợi.

3. Quy định về vận hành tiêu, thoát nước

a) Trình tự vận hành tiêu, thoát nước; mực nước, lưu lượng của công trình theo nhiệm vụ thiết kế trong điều kiện bình thường;

b) Trình tự vận hành tiêu, thoát nước; mực nước, lưu lượng của công trình khi xảy ra lũ, ngập lụt, úng theo nguyên tắc quy định tại điểm a, d khoản 2 Điều 26 Luật Thủy lợi.

4. Quy định trình tự vận hành công trình trong trường hợp ngăn lũ, ngăn triều cường, lấy mặn, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt, cải thiện chất lượng nước.

5. Quy định trình tự vận hành công trình khi có nguy cơ xảy ra sự cố hoặc xảy ra sự cố và trong các trường hợp khác.

6. Quy định các vị trí trạm đo; chế độ quan trắc, các thông số liên quan đến vận hành công trình; lưu trữ tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

7. Quy định trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành.

8. Quy định tổ chức thực hiện, trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành.

*Khoản này được bổ sung bở Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.*

Điều 5. Nội dung quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ

1. Quy định vận hành công trình tưới, cấp nước của công trình trường hợp nguồn nước đáp ứng nhiệm vụ thiết kế trong điều kiện bình thường; vận hành công trình tưới, cấp nước khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.

*Cụm từ "của công trình" bị thay thế bởi điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 bằng cụm từ “trong”*

2. Quy định vận hành công trình tiêu, thoát nước theo nhiệm vụ thiết kế trong điều kiện bình thường; vận hành công trình tiêu, thoát nước khi xảy ra lũ, ngập lụt, úng.

3. Quy định vận hành công trình khi có nguy cơ xảy ra sự cố hoặc xảy ra sự cố.

4. Quy định trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác trong việc thực hiện quy trình vận hành.

5. Nội dụng cụ thể quy trình vận hành tại mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Lập quy trình vận hành công trình thủy lợi

1. Đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa

a) Đề xuất nhiệm vụ lập quy trình vận hành công trình thủy lợi;

Đối với công trình thủy lợi xây dựng mới hoặc nâng cấp, chủ đầu tư đề xuất nhiệm vụ khi lập dự án;

Đối với công trình thủy lợi đang khai thác chưa có quy trình vận hành hoặc quy trình vận hành không còn phù hợp, tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi đề xuất nhiệm vụ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh;

b) Lựa chọn đơn vị lập quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

b) Trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy trình vận hành thực hiện theo quy định về trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.*

c) Tổ chức lập quy trình vận hành công trình thủy lợi;

d) Lấy ý kiến của tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức khai thác công trình thủy lợi, các cơ quan, tổ chức liên quan đối với Dự thảo quy trình vận hành công trình thủy lợi;

đ) Thẩm định quy trình vận hành;

e) Trình, phê duyệt quy trình vận hành.

2. Đối với công trình thủy lợi nhỏ, tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác lập quy trình vận hành theo quy định tại Điều 5 và mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Thẩm định quy trình vận hành đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn và công trình thủy lợi vừa

1. Hồ sơ trình thẩm định quy trình vận hành

Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi nộp hồ sơ bao gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy trình vận hành được lập theo mẫu 04 Phụ lục I Thông tư này;

b) Dự thảo quy trình vận hành công trình theo mẫu 02 Phụ lục I Thông tư này;

c) Báo cáo thuyết minh kết quả tính toán kỹ thuật;

d) Văn bản góp ý kiến của các tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức khai thác công trình thủy lợi, cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Bản đồ hiện trạng công trình thủy lợi.

2. Nội dung thẩm định

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, sự cần thiết lập quy trình vận hành công trình thủy lợi và hồ sơ trình thẩm định;

b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng trong tính toán, kết quả tính toán các trường hợp vận hành;

c) Lấy ý kiến của các tổ chức, cơ quan đơn vị liên quan

Tổng cục Thủy lợi có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị liên quan đối với quy trình vận hành công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt và công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan đối với Dự thảo quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ.

d) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý, khả thi của dự thảo quy trình vận hành.

3. Cơ quan thẩm định quy trình vận hành

a) Tổng cục Thủy lợi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt và công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và công trình thủy lợi nhỏ.

c) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp phê duyệt.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo cho tổ chức đề nghị phê duyệt quy trình vận hành để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện.

5. Đối với công trình thủy lợi xây dựng mới hoặc nâng cấp, Chủ đầu tư xây dựng quy trình vận hành theo các trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư này.

Điều 8. Hội đồng thẩm định quy trình vận hành công trình thủy lợi

1. Đối với quy trình vận hành của công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên phải thành lập Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định do cơ quan phê duyệt quy trình vận hành quyết định.

2. Hội đồng thẩm định do cơ quan phê duyệt quy trình vận hành quyết định; số thành viên Hội đồng thẩm định tối thiểu là 07 người, tối đa là 11 người tùy theo tính chất từng công trình do cơ quan phê duyệt quy trình quyết định, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký, ủy viên phản biện và các ủy viên đại diện cơ quan thẩm định, cơ quan chuyên môn địa phương, tổ chức quản lý, khai thác, chuyên gia.

3. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, lấy ý kiến theo nguyên tắc đa số và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

4. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tư vấn cho cơ quan thẩm định các nội dung có liên quan đến quy trình vận hành.

Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt và công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình thủy lợi quy định tại khoản 1 và công trình thủy lợi nhỏ.

3. Quyết định phê duyệt quy trình vận hành theo mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Điều chỉnh quy trình vận hành công trình

1. Khi nhu cầu dùng nước hoặc nguồn nước, quy mô, nhiệm vụ công trình thay đổi thì phải điều chỉnh quy trình vận hành.

2. Nội dung, trình tự, thủ tục điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.

Điều 11. Công bố quy trình vận hành

1. Quy trình vận hành được phê duyệt và Phụ lục kèm theo phải được gửi đến các cơ quan liên quan ngay sau khi ký quyết định ban hành.

2. Công bố trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt, cơ quan thẩm định, chủ quản lý công trình và tổ chức, cá nhân khai thác đối với công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa.

3. Công khai quy trình vận hành tại trụ sở tổ chức khai thác, công trình đầu mối và Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến hoạt động vận hành đối với công trình thủy lợi nhỏ.

Điều 12. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành

1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình có trách nhiệm vận hành công trình theo đúng quy trình được phê duyệt.

2. Hoạt động vận hành công trình phải được tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi ghi chép vào nhật ký vận hành công trình.

3. Tổ chức khai thác công trình thủy lợi báo cáo kết quả vận hành tới chủ quản lý công trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm.

4. Sau 5 năm thực hiện quy trình vận hành, tổ chức khai thác công trình thủy lợi phải tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện gửi chủ sở hữu, chủ quản lý công trình. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả tổng hợp thực hiện quy trình vận hành trên địa bàn tỉnh, gửi Tổng cục Thủy lợi.

5. Mẫu báo cáo kết quả vận hành theo quy định tại mẫu 06, mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 13. Kinh phí lập, điều chỉnh quy trình vận hành

1. Kinh phí lập, điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi xây dựng mới, nâng cấp được lấy trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2. Kinh phí lập, điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi đang khai thác, được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi hoặc nguồn vốn khác do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định.

Điều 14. Quy trình vận hành hồ chứa nước

Việc lập, điều chỉnh, phê duyệt, công bố công khai, tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
PHỤ LỤC I

(xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 24. Quy trình vận hành công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải vận hành công trình theo quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào khai thác;

b) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi do Bộ quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình được quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.

4. Đối với công trình thủy lợi nhỏ, tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác phải lập quy trình vận hành và công bố công khai.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 3,4 Điều 1 và điểm a,b khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi
...
3. Bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:

"9. Nội dung cụ thể quy trình vận hành tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.".

4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:

"b) Trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy trình vận hành thực hiện theo quy định về trình tự, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.".

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Bổ sung cụm từ "THUỘC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI" vào tên Chương II;

b) Thay thế cụm từ “của công trình” bằng cụm từ “trong” tại khoản 1 Điều 5;
...
PHỤ LỤC I (Kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
...
Mẫu số 02: QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH THỦY LỢI QUAN TRỌNG ĐẶC BIỆT, CÔNG TRÌNH THỦY LỢI LỚN, CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VỪA

Xem nội dung VB
Điều 24. Quy trình vận hành công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải vận hành công trình theo quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào khai thác;

b) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi do Bộ quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình được quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.

4. Đối với công trình thủy lợi nhỏ, tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác phải lập quy trình vận hành và công bố công khai.

5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 3,4 Điều 1 và điểm a,b khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 15. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên. Danh mục phân giao nhiệm vụ quản lý công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý căn cứ hiệu quả quản lý công trình của địa phương.

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên. Danh mục phân giao nhiệm vụ quản lý công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.*

*Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

2a. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định điều chỉnh việc phân cấp quản lý công trình quy định tại khoản 2 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Công trình hoàn thành giai đoạn đầu tư xây dựng được phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý;

b) Xảy ra sự cố ảnh hưởng đến an toàn công trình và vùng hạ du thuộc nguyên nhân chủ quan của chủ quản lý hoặc đơn vị khai thác công trình;

c) Trong 02 năm liên tiếp, doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi được chủ sở hữu xếp loại C theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc đơn vị, tổ chức khai thác được cơ quan có thẩm quyền đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn của Đảng hoặc Chính quyền;

d) Để xảy ra sai phạm nghiêm trọng trong thực hiện các quy định về cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.*

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này.

4. Công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý.

5. Công trình thủy lợi đầu mối làm nhiệm vụ liên quan đến đê điều, việc phân cấp quản lý công trình phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều và các quy định của pháp luật có liên quan.
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC PHÂN GIAO NHIỆM VỤ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI MÀ VIỆC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ LIÊN QUAN ĐẾN HAI TỈNH TRỞ LÊN

(xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 33. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch vụ phù hợp với quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên. Danh mục phân giao nhiệm vụ quản lý công trình mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”.

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định điều chỉnh việc phân cấp quản lý công trình quy định tại khoản 2 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Công trình hoàn thành giai đoạn đầu tư xây dựng được phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý;

b) Xảy ra sự cố ảnh hưởng đến an toàn công trình và vùng hạ du thuộc nguyên nhân chủ quan của chủ quản lý hoặc đơn vị khai thác công trình;

c) Trong 02 năm liên tiếp, doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi được chủ sở hữu xếp loại C theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc đơn vị, tổ chức khai thác được cơ quan có thẩm quyền đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn của Đảng hoặc Chính quyền;

d) Để xảy ra sai phạm nghiêm trọng trong thực hiện các quy định về cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.”.
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI MÀ VIỆC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ LIÊN QUAN ĐẾN HAI TỈNH TRỞ LÊN

Xem nội dung VB
Điều 33. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch vụ phù hợp với quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phân cấp quản lý công trình thủy lợi tại Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 và 17 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
...
Điều 16. Vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức khai thác công trình thủy lợi do Bộ quản lý và tổ chức khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý là vị trí được xác định theo quyết định phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân khai thác công trình với tổ chức thủy lợi cơ sở là vị trí được xác định theo quy mô thủy lợi nội đồng quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Quy mô thủy lợi nội đồng được quy định theo diện tích tưới, tiêu thiết kế của khu vực tưới, tiêu đối với từng vùng như sau:

a) Miền núi: Nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha;

Việc xác định xã, huyện miền núi được căn cứ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Đồng bằng sông Hồng: Nhỏ hơn hoặc bằng 250 ha;

c) Trung du, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ: Nhỏ hơn hoặc bằng 200 ha;

d) Đồng bằng sông Cửu Long: Nhỏ hơn hoặc bằng 400 ha.

Trường hợp tổ chức thủy lợi cơ sở đáp ứng điều kiện năng lực, việc mở rộng quy mô thủy lợi nội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Các trường hợp không xác định được vị trí cụ thể thì tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi tự thỏa thuận điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

Điều 17. Thẩm quyền quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Đối với công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, Tổng cục Thủy lợi chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan xác định vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

2. Đối với công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi và tổ chức, cá nhân có liên quan xác định quy mô thủy lợi nội đồng, phân cấp quản lý công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

Điều 17. Thẩm quyền quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Đối với công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý:

a) Tổng cục Thủy lợi chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi;

b) Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi xác định cụ thể vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

2. Đối với công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh và quy mô thủy lợi nội đồng;

b) Tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thuộc địa phương có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi xác định cụ thể vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.*

Xem nội dung VB
Điều 33. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch vụ phù hợp với quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

"Điều 17. Thẩm quyền quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Đối với công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý:

a) Tổng cục Thủy lợi chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi;

b) Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi xác định cụ thể vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

2. Đối với công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh và quy mô thủy lợi nội đồng;

b) Tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thuộc địa phương có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi xác định cụ thể vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.”.

Xem nội dung VB
Điều 33. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch vụ phù hợp với quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 và 17 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
...
Chương IV CẮM MỐC CHỈ GIỚI PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 18. Yêu cầu về cắm mốc chỉ giới

1. Việc cắm mốc chỉ giới phải căn cứ vào phạm vi bảo vệ, hiện trạng công trình và yêu cầu quản lý.

2. Trường hợp không thể cắm mốc chỉ giới theo quy định thì dùng mốc tham chiếu để thay thế.

3. Trường hợp mốc chỉ giới cần cắm trùng với mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác đã được cắm trước đó thì coi mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác là mốc tham chiếu.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

3. Trường hợp công trình đã có mốc giải phóng mặt bằng hoặc mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác thì coi các mốc này là mốc tham chiếu để xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình.*

Điều 19. Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới

1. Đập của hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m trở lên.

2. Lòng hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên.

3. Kênh có lưu lượng từ 5 m3/s trở lên hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên, trừ kênh chìm.

*Cụm từ "trừ kênh chìm" bị bãi bỏ bởi điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022*

4. Cống có tổng chiều rộng thoát nước từ 10 m trở lên đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, từ 5 m trở lên đối với các vùng còn lại.

5. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể các trường hợp cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khác trên địa bàn.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

5. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình trên địa bàn đối với kênh chìm và các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.*

Điều 20. Quy định về cột mốc và khoảng cách các mốc chỉ giới

1. Quy định về cột mốc

a) Cột mốc bao gồm thân mốc và đế mốc: Thân mốc bằng bê tông cốt thép mác 200 đúc sẵn, mặt cắt ngang thân mốc hình vuông, kích thước 15x15 cm. Đế mốc bằng bê tông mác 200 đổ tại chỗ, kích thước mặt cắt ngang 40x40 cm, mặt trên đế mốc bằng mặt đất tự nhiên, chiều sâu từ 30-50 cm tùy thuộc vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý;

b) Thân mốc nhô lên khỏi mặt đất tự nhiên 50 cm. Phần trên cùng cao 10 cm từ đỉnh cột trở xuống sơn màu đỏ, phần còn lại sơn màu trắng. Trên thân mốc có ký hiệu CTTL và được đánh số hiệu chi tiết CTTL.01..., chữ số được ghi bằng chữ in hoa đều nét, khắc chìm, tô bằng sơn đỏ;

c) Mốc tham chiếu cắm mới có kích thước, hình thức giống mốc giới cần cắm, có ký hiệu MTC và được đánh số hiệu chi tiết MTC.01....

2. Khoảng cách các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập và lòng hồ chứa nước

a) Đối với đập quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là 100 m; trường hợp đập gần khu đô thị, dân cư tập trung là 50 m;

b) Đối với lòng hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này, căn cứ địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200 m đến 500 m; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn hơn 1000 m.

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

b) Đối với lòng hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này, căn cứ địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200 m đến 500 m; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn hơn 1000 m. Tại những điểm chuyển hướng, giao cắt của đường chỉ giới với địa hình, địa vật phải có mốc.*

3. Đối với kênh quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này, căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách hai mốc liền nhau từ 200 m đến 300 m; trường hợp kênh ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung khoảng cách hai mốc liền nhau từ 100 m đến 150 m. Tại các điểm chuyển hướng của đường chỉ giới phải có mốc.

4. Đối với cống quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này, căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 20 m đến 50 m. Tại các điểm góc của đường chỉ giới phải có mốc.

5. Khoảng cách giữa các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.

Điều 21. Hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới

Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 43 Luật Thủy lợi nộp hồ sơ bao gồm 01 bản giấy và 01 bản điện tử trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:

1. Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới.

2. Bản sao chụp quyết định giao thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với công trình xây dựng mới, quyết định giao cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Hợp đồng khai thác công trình thủy lợi.

3. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình thủy lợi hoặc quyết định phê duyệt liên quan có chỉ tiêu thiết kế công trình.

4. Thuyết minh hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới, gồm các nội dung:

a) Căn cứ lập hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới;

b) Đánh giá hiện trạng khu vực cắm mốc chỉ giới;

c) Số lượng mốc chỉ giới cần cắm; phương án định vị mốc chỉ giới; khoảng cách các mốc chỉ giới; các mốc tham chiếu (nếu có);

d) Phương án huy động nhân lực, vật tư, vật liệu thi công, giải phóng mặt bằng;

đ) Tiến độ cắm mốc, bàn giao mốc chỉ giới, kinh phí thực hiện;

*Cụm từ "kinh phí thực hiện" bị bãi bỏ bởi điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022*

e) Tổ chức thực hiện.

5. Bản vẽ phương án cắm mốc chỉ giới thể hiện phạm vi bảo vệ công trình, vị trí, tọa độ của các mốc chỉ giới, mốc tham chiếu (nếu có) trên nền bản đồ hiện trạng công trình thủy lợi.

*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

6. Dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới, trừ các công trình xây dựng mới và sửa chữa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.*

Điều 22. Phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới

1. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi lập phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, thẩm định hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới.

3. Thời gian thẩm định, phê duyệt

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân lập hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan. Nếu đủ điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân biết.

*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới đối với công trình xây dựng mới và sửa chữa do Bộ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới.*

Điều 23. Điều chỉnh phương án cắm mốc chỉ giới

1. Việc điều chỉnh phương án cắm mốc chỉ giới được thực hiện khi công trình thay đổi phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh phương án cắm mốc chỉ giới theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư này.

Điều 24. Trách nhiệm cắm mốc, bảo vệ mốc chỉ giới

1. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình, công bố công khai phương án cắm mốc chỉ giới, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và bàn giao mốc chỉ giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để phối hợp quản lý, bảo vệ.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới và lưu trữ hồ sơ cắm mốc; hàng năm tổ chức kiểm tra, bảo trì, khôi phục các mốc bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc chỉ giới được phê duyệt. Kinh phí bảo trì, khôi phục mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

3. Việc sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 43. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 24. Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện

1. Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới

a) Đập của hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000 m3 trở lên;

b) Đập có chiều cao từ 15 m trở lên.

2. Xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới

Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập để xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập.

3. Nội dung phương án cắm mốc chỉ giới

a) Xác định vùng phụ cận bảo vệ đập theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Xác định vị trí cắm mốc;

c) Quy cách mốc;

d) Quản lý mốc.

4. Phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới

a) Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng đập. Hồ sơ gồm văn bản đề nghị phê duyệt và phương án cắm mốc chỉ giới;

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định;

c) Trường hợp nội dung phương án cắm mốc chỉ giới phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và đặc điểm nơi xây dựng đập, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt. Trường hợp nội dung phương án cắm mốc chỉ giới không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành hoặc không phù hợp với đặc điểm nơi xây dựng đập, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản yêu cầu chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện điều chỉnh, bổ sung phương án cắm mốc chỉ giới;

d) Đối với đập có phạm vi bảo vệ thuộc địa bàn một huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xây dựng đập phê duyệt.

5. Tổ chức cắm mốc chỉ giới và quản lý mốc chỉ giới

a) Ngay sau khi phương án cắm mốc chỉ giới được phê duyệt, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập để tổ chức cắm mốc chỉ giới theo phương án được duyệt;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc cắm mốc, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập quản lý;

c) Trường hợp mốc chỉ giới bị mất hoặc hư hỏng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mốc giới bị mất hoặc hư hỏng phải thông báo cho chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện biết để thay thế.

Xem nội dung VB
Điều 43. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 9 đến khoản 13 Điều 1 và điểm c,d khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:

“3. Trường hợp công trình đã có mốc giải phóng mặt bằng hoặc mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc mốc của công trình khác thì coi các mốc này là mốc tham chiếu để xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 19 như sau:

"5. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình trên địa bàn đối với kênh chìm và các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.".

11. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 20 như sau:

"b) Đối với lòng hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này, căn cứ địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau từ 200 m đến 500 m; khu vực lòng hồ có độ dốc lớn hoặc không có dân cư sinh sống, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau lớn hơn 1000 m. Tại những điểm chuyển hướng, giao cắt của đường chỉ giới với địa hình, địa vật phải có mốc.”.

12. Bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau:

"6. Dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới, trừ các công trình xây dựng mới và sửa chữa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.".

13. Bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau:

"4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới đối với công trình xây dựng mới và sửa chữa do Bộ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới.".

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:
...
c) Bỏ cụm từ "trừ kênh chìm" tại khoản 3 Điều 19;

d) Bỏ cụm từ “kinh phí thực hiện” tại điểm đ khoản 4 Điều 21;

Xem nội dung VB
Điều 43. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 9 đến khoản 13 Điều 1 và điểm c,d khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
...
Chương V QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG

Điều 25. Tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

1. Công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng do tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác.

2. Loại hình tổ chức thủy lợi cơ sở và phương thức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng do tổ chức thủy lợi cơ sở quyết định khi được tối thiểu 75% thành viên của tổ chức thông qua.

3. Tổ chức thủy lợi cơ sở thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, pháp luật về dân sự và điều lệ hoặc quy chế hoạt động dịch vụ thủy lợi được trên 50% thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thông qua và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.

4. Tổ chức thủy lợi cơ sở được hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn về thủy lợi và của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn.

5. Đối với công trình thủy lợi phục vụ cấp, tưới, tiêu và thoát nước cho 2 xã trở lên thì thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở theo loại hình Hợp tác xã hoặc liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở.

Điều 26. Bộ máy quản lý, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở

1. Bộ máy quản lý được lựa chọn thông qua bầu cử dân chủ tại đại hội thành viên hoặc đại hội đại biểu người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Tùy theo quy mô và loại hình tổ chức được lựa chọn để quyết định bộ máy quản lý phù hợp, đảm bảo gọn nhẹ và hiệu quả, cụ thể như sau:

a) Hợp tác xã bao gồm: Hội đồng quản trị, giám đốc và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

b) Tổ hợp tác: Đại diện là tổ trưởng. Trường hợp tổ hợp tác có từ 30 thành viên trở lên thì thành lập ban điều hành, số lượng thành viên ban điều hành do tổ hợp tác quy định.

2. Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ được quy định như sau:

a) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở có quy mô liên thôn, xã, liên xã: Thành lập tổ kinh tế và tổ kỹ thuật;

b) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở có quy mô thôn: Thành lập tổ tổng hợp phụ trách chung về kinh tế và kỹ thuật;

c) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở là Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có thực hiện dịch vụ thủy lợi: Thành lập tổ hoặc đội thủy nông.

Điều 27. Phương thức quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

1. Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác.

2. Trường hợp tổ chức thủy lợi cơ sở không trực tiếp quản lý, khai thác thì lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, khai thác theo hình thức giao quản lý hoặc đấu thầu. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

3. Trường hợp thuê quản lý, khai thác thì thời hạn của hợp đồng quản lý, khai thác không quá 05 năm.

Điều 28. Nội dung hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước, bảo trì công trình thủy lợi, bao gồm:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước, bảo trì công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Kế hoạch được thực hiện theo mùa, vụ hoặc theo năm và phù hợp với hợp đồng với tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

b) Tham gia xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

c) Thông báo lịch cấp, tưới, tiêu và thoát nước cho người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

d) Theo dõi hiệu quả hoạt động và đánh giá chất lượng, kết quả dịch vụ sau mỗi mùa, vụ.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, cung cấp dịch vụ khác. Khuyến khích tổ chức thủy lợi cơ sở tham gia cung cấp dịch vụ thủy lợi hoạt động theo chuỗi trong tổ chức sản xuất đối với cây trồng có giá trị kinh tế cao.

Điều 29. Tài sản và tài chính của tổ chức thủy lợi cơ sở

1. Tài sản

a) Công trình thủy lợi do Nhà nước đầu tư giao cho tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác;

b) Tài sản thuộc các nguồn vốn do tập thể, cá nhân đóng góp, Nhà nước hỗ trợ hoặc các tổ chức khác tài trợ;

c) Tổ chức thủy lợi cơ sở có trách nhiệm quản lý, bảo tồn và phát huy hiệu quả tài sản được giao.

2. Tài chính

a) Kinh phí hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở bao gồm: Đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; hỗ trợ của Nhà nước; tổ chức, cá nhân khác đầu tư;

b) Các thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thống nhất mức đóng góp để đảm bảo chi trả tiền sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định, chi các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo nguyên tắc đa số, tính đúng, tính đủ và công khai;

c) Hằng năm tổ chức thủy lợi cơ sở lập kế hoạch tài chính, cân đối thu chi, thực hiện công khai, minh bạch các nguồn thu và các khoản mục chi;

d) Đối với kinh phí được Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định lộ trình tính giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

đ) Đối với các nguồn kinh phí đóng góp và các nguồn thu khác, tỷ lệ cơ cấu các khoản mục chi do tổ chức thủy lợi cơ sở quy định trong điều lệ, quy chế của tổ chức.

Điều 30. Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở

1. Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thành lập, củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở, cụ thể:

*Cụm từ "Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực" bị bãi bỏ bởi điểm đ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022*

a) Đối với các địa phương chưa có tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng phải thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở;

b) Các Ban quản lý thủy nông, Ban Thủy lợi xã quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đang hoạt động với hình thức lãnh đạo, cán bộ xã kiêm nhiệm thì phải chuyển đổi sang loại hình hợp tác xã hoặc tổ hợp tác;

c) Đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác có dịch vụ thủy lợi đang hoạt động phải củng cố tổ chức bộ máy quản lý, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điều 26 và thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 25, 27, 28, 29 của Thông tư này.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này khi chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở.

*Cụm từ "trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này" bị bãi bỏ bởi điểm đ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022*

Điều 31. Liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở

1. Thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở

a) Các tổ chức thủy lợi cơ sở trên cùng một địa bàn (nhiều thôn, nhiều xã) có liên quan với nhau về nguồn nước, có đủ năng lực và tự nguyện hợp tác với nhau thì có thể thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở để nhận chuyển giao quản lý, khai thác hệ thống dẫn, chuyển nước đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng; khuyến khích áp dụng cho vùng khó khăn về nguồn nước, thường xảy ra thiếu nước ở cuối hệ thống dẫn, chuyển nước;

b) Liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở được thành lập từ 2 tổ chức thủy lợi cơ sở trở lên, hoạt động theo Luật Hợp tác xã, Bộ Luật dân sự và điều lệ hoặc quy chế được đa số các đại diện của các tổ chức thủy lợi cơ sở là thành viên thông qua.

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

b) Liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở được thành lập từ 04 tổ chức thủy lợi cơ sở là hợp tác xã trở lên, hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.*

2. Bộ máy quản lý, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở

a) Bộ máy quản lý của liên hiệp hợp tác xã: Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Hợp tác xã;

b) Bộ máy quản lý của liên hiệp tổ hợp tác hoặc liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở mà thành viên là tổ hợp tác và hợp tác xã: Thành lập Ban quản lý;

c) Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm: 01 kế toán, 01 thủ quỹ và tổ kỹ thuật.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022

2. Cơ cấu tổ chức của liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Hợp tác xã.*

3. Hoạt động của liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước, bảo trì công trình thủy lợi do liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý để đảm bảo phân phối nước công bằng, hợp lý giữa các tổ chức thủy lợi cơ sở thành viên;

b) Tham gia xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh và của tổ chức thủy lợi cơ sở thành viên;

c) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi do liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý.

4. Quy trình chuyển giao quản lý hệ thống dẫn, chuyển nước liên xã đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng cho liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở

a) Các tổ chức thủy lợi cơ sở trong khu tưới có ý kiến bằng văn bản đề nghị tiếp nhận, gửi tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối;

b) Tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối và liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở họp thống nhất phương án chuyển giao, thỏa thuận về tỷ lệ chia sẻ kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên cơ sở các công việc được chuyển giao quản lý, quy mô diện tích phụ trách tưới, tiêu và hiện trạng công trình;

c) Tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức chuyển giao công trình cho liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 50. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

1. Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình sau đây:

a) Hợp tác xã;

b) Tổ hợp tác.

2. Tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, dân sự và điều lệ hoặc quy chế được đa số thành viên của tổ chức thông qua và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.

3. Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

4. Khi các tổ chức thủy lợi cơ sở có đủ năng lực thì thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở để nhận chuyển giao quản lý hệ thống dẫn, chuyển nước đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng.

5. Đối với địa phương chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở.

6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 14,15 Điều 1 và điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:

“b) Liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở được thành lập từ 04 tổ chức thủy lợi cơ sở là hợp tác xã trở lên, hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.".

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:

"2. Cơ cấu tổ chức của liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Hợp tác xã.".

Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi

1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:
...
đ) Bỏ cụm từ "Trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực" tại khoản 1 Điều 30; bỏ cụm từ "trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này" tại khoản 2 Điều 30.

Xem nội dung VB
Điều 50. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng

1. Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình sau đây:

a) Hợp tác xã;

b) Tổ hợp tác.

2. Tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, dân sự và điều lệ hoặc quy chế được đa số thành viên của tổ chức thông qua và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.

3. Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.

4. Khi các tổ chức thủy lợi cơ sở có đủ năng lực thì thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở để nhận chuyển giao quản lý hệ thống dẫn, chuyển nước đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng.

5. Đối với địa phương chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở.

6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT nay được sửa đổi bởi khoản 14,15 Điều 1 và điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/08/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI

Mục 1. GIÁ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI

Điều 3. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 4. Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Mục 2. GIÁ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI KHÁC

Điều 5. Đơn vị tính đối với giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 6. Phương pháp định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 7. Giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 8. Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Mục 3. LẬP PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI KHÁC

Điều 9. Lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
Điều 10. Điều chỉnh giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi
...
Chương III HỖ TRỢ TIỀN SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI

Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, MỨC, KINH PHÍ NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ

Điều 11. Đối tượng và phạm vi được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 12. Mức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 13. Phương thức hỗ trợ và nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
...
Điều 14. Chính sách đối với tổ chức khai thác công trình thủy lợi
...
Mục 2. TRÌNH TỰ LẬP, GIAO DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN

Điều 15. Lập dự toán và giao dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 16. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 17. Quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 18. Xử lý thừa, thiếu kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Báo cáo thực hiện
...
Điều 20. Trách nhiệm của các bộ, ngành
...
Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
4. Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
...
Chương II GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI

Mục 1. GIÁ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI

Điều 3. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 4. Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Mục 2. GIÁ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI KHÁC

Điều 5. Đơn vị tính đối với giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 6. Phương pháp định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 7. Giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 8. Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Mục 3. LẬP PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI KHÁC

Điều 9. Lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
Điều 10. Điều chỉnh giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
...
Chương II GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI

Mục 1. GIÁ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI

Điều 3. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 4. Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Mục 2. GIÁ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI KHÁC

Điều 5. Đơn vị tính đối với giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 6. Phương pháp định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 7. Giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Điều 8. Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
...
Mục 3. LẬP PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI KHÁC

Điều 9. Lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
Điều 10. Điều chỉnh giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi

1. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Phân loại đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 3. Phân loại đập, hồ chứa nước

1. Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;

c) Hồ chứa nước có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

2. Đập, hồ chứa nước lớn thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;

b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;

c) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Đập, hồ chứa nước vừa thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3.

4. Đập, hồ chứa nước nhỏ là đập có chiều cao dưới 10 m hoặc hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 500.000 m3.

5. Thẩm quyền quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa, nhỏ

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt;

b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định danh mục đập, hồ chứa thủy lợi lớn, vừa, nhỏ mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên; Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục đập, hồ chứa thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 16. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi

1. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi để phục vụ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Loại công trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ.

3. Cấp công trình thủy lợi được xác định theo quy mô, nhiệm vụ, điều kiện địa chất nền và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình, bao gồm công trình thủy lợi cấp đặc biệt, công trình thủy lợi cấp I, công trình thủy lợi cấp II, công trình thủy lợi cấp III và công trình thủy lợi cấp IV.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phân loại đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Nguyên tắc quản lý an toàn đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 4. Nguyên tắc quản lý an toàn đập, hồ chứa nước

1. Bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.

2. Công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa nước phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước.

3. Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước chịu trách nhiệm về an toàn đập, hồ chứa nước do mình sở hữu.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nguyên tắc quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Quản lý thống nhất theo hệ thống công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.

2. Tuân thủ quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có phương án ứng phó thiên tai.

3. Bảo đảm hài hòa các lợi ích, chia sẻ rủi ro, hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên quan; phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của hệ thống thủy lợi.

4. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và các bên có liên quan.

5. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Nguyên tắc quản lý an toàn đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trong giai đoạn xây dựng được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Chương II QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG

Điều 5. Yêu cầu về thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước

1. Thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định sau:

a) Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 Luật Thủy lợi;

b) Việc bố trí tổng thể và thiết kế kết cấu đập phải tạo thuận lợi cho công tác quản lý an toàn đập, ứng cứu đập khi xảy ra sự cố và bảo trì, nâng cấp, sửa chữa khi công trình bị hư hỏng;

c) Quy trình vận hành cửa van, quy trình bảo trì cho từng hạng mục công trình phải được lập, phê duyệt cùng với hồ sơ thiết kế và bàn giao cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước khi bàn giao đưa công trình vào khai thác;

d) Đối với cửa van của tràn xả lũ vận hành bằng điện phải có ít nhất hai nguồn điện, trong đó có một nguồn bằng máy phát điện dự phòng;

đ) Bố trí thiết bị quan trắc công trình đập, hồ chứa nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành và quy định của pháp luật có liên quan;

e) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ phải lắp đặt hệ thống giám sát vận hành; thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước;

g) Đối với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do phải lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước;

h) Đối với đập, hồ chứa nước vừa, nhỏ có tràn tự do, khuyến khích áp dụng quy định tại điểm g khoản này;

i) Xây dựng cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa nước.

2. Đối với đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư còn phải thực hiện quy định sau đây:

a) Các công trình lấy nước, công trình tháo nước có đáy đặt sâu dưới đỉnh đập phải có chiều cao, chiều rộng thích hợp để kiểm tra, sửa chữa công trình;

b) Xây dựng đường quản lý để ứng cứu đập trong tình huống khẩn cấp; xây dựng nhà điều hành phục vụ công tác quản lý, khai thác và trực ban phòng, chống thiên tai tại công trình.

3. Đối với đập, hồ chứa nước vừa và nhỏ, khuyến khích thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm:

a) Lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;

b) Tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Điều 22 Luật phòng, chống thiên tai.

5. Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định này, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện, phòng, chống thiên tai.

Điều 6. Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công

1. Tóm tắt đặc điểm, tình hình xây dựng, các mốc tiến độ chặn dòng, vượt lũ, tiến độ thi công của đập, hồ chứa nước và các hạng mục công trình có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.

2. Dự kiến tình huống mất an toàn đập, hồ chứa nước, vùng hạ du và giải pháp ứng phó.

3. Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án.

Điều 7. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công

1. Hồ sơ trình thẩm định

Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;

b) Dự thảo phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Các tài liệu khác liên quan kèm theo (nếu có).

2. Nội dung thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý của hồ sơ trình phê duyệt thẩm định;

b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng lập phương án;

c) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý của hồ sơ và dự thảo phương án.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt phương án để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt và thông báo lý do bằng văn bản.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy điện cấp huyện tiếp nhận, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy lợi; Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình vùng hạ du đập thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên thuộc một huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn, trừ quy định tại điểm a, điểm b khoản này; phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Điều 8. Kiểm tra công tác nghiệm thu đập, hồ chứa nước

1. Đập, hồ chứa nước phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

2. Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa nước có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm.

3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa thủy lợi cấp I, cấp đặc biệt; đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ giao; đập, hồ chứa thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên không phân biệt nguồn vốn đầu tư, trừ đập, hồ chứa thủy lợi quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa thủy điện cấp I, cấp đặc biệt; đập, hồ chứa thủy điện do Thủ tướng Chính phủ giao; đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên không phân biệt nguồn vốn đầu tư, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn về thủy lợi, thủy điện của tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của tỉnh và đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện xây dựng trên địa bàn không phân biệt nguồn vốn đầu tư, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 9. Lưu trữ hồ sơ

Việc lập, lưu trữ hồ sơ công trình đập, hồ chứa nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, xây dựng và các quy định sau:

1. Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác.

2. Đập, hồ chứa nước đang khai thác mà chưa có lưu trữ hồ sơ công trình thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ công trình chậm nhất sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Chủ quản lý; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng phục vụ quản lý, khai thác trong thời gian tối thiểu bằng tuổi thọ công trình theo quy định của pháp luật.

4. Đối với đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn và vừa, phải có hồ sơ lưu trữ bằng bản điện tử và cập nhật vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa nước.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước

1. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Việc bố trí tổng thể và thiết kế kết cấu đập phải tạo thuận lợi cho công tác quản lý an toàn đập, ứng cứu đập khi xảy ra sự cố và bảo trì, nâng cấp, sửa chữa khi công trình bị hư hỏng;

b) Quy trình vận hành cửa van, quy trình bảo trì cho từng hạng mục công trình phải được lập, phê duyệt cùng với hồ sơ thiết kế và bàn giao cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước khi bàn giao đưa công trình vào khai thác;

c) Đối với tràn xả lũ của đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết phải lắp đặt hệ thống giám sát vận hành; thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước;

d) Đối với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do phải lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước.

2. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập quy trình vận hành hồ chứa, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, phòng, chống thiên tai.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trong giai đoạn xây dựng được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Nội dung, thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 6. Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công

1. Tóm tắt đặc điểm, tình hình xây dựng, các mốc tiến độ chặn dòng, vượt lũ, tiến độ thi công của đập, hồ chứa nước và các hạng mục công trình có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.

2. Dự kiến tình huống mất an toàn đập, hồ chứa nước, vùng hạ du và giải pháp ứng phó.

3. Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án.

Điều 7. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công

1. Hồ sơ trình thẩm định

Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;

b) Dự thảo phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Các tài liệu khác liên quan kèm theo (nếu có).

2. Nội dung thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý của hồ sơ trình phê duyệt thẩm định;

b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng lập phương án;

c) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý của hồ sơ và dự thảo phương án.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt phương án để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt và thông báo lý do bằng văn bản.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy điện cấp huyện tiếp nhận, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy lợi; Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình vùng hạ du đập thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên thuộc một huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn, trừ quy định tại điểm a, điểm b khoản này; phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước
...
2. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Nội dung, thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Nội dung, thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 6. Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công

1. Tóm tắt đặc điểm, tình hình xây dựng, các mốc tiến độ chặn dòng, vượt lũ, tiến độ thi công của đập, hồ chứa nước và các hạng mục công trình có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.

2. Dự kiến tình huống mất an toàn đập, hồ chứa nước, vùng hạ du và giải pháp ứng phó.

3. Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án.

Điều 7. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công

1. Hồ sơ trình thẩm định

Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;

b) Dự thảo phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập;

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Các tài liệu khác liên quan kèm theo (nếu có).

2. Nội dung thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý của hồ sơ trình phê duyệt thẩm định;

b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng lập phương án;

c) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý của hồ sơ và dự thảo phương án.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt phương án để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt và thông báo lý do bằng văn bản.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy điện cấp huyện tiếp nhận, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy lợi; Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó thiên tai cho công trình vùng hạ du đập thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập

a) Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên thuộc một huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn, trừ quy định tại điểm a, điểm b khoản này; phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước
...
2. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Nội dung, thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 đến điều 20 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Chương III QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN KHAI THÁC

Điều 10. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước
...
Điều 11. Quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 14. Quan trắc công trình đập, hồ chứa nước
...
Điều 15. Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng
...
Điều 16. Kiểm tra đập, hồ chứa nước
...
Điều 17. Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm
...
Điều 18. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước
...
Điều 19. Thẩm định, phê duyệt đề cương, kết quả kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi
...
Điều 20. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập
...
PHỤ LỤC MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 45. An toàn đập, hồ chứa nước trong quản lý, khai thác
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm sau đây:
...
b) Thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước; tổ chức lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; quan trắc đập, khí tượng thủy văn; kiểm tra hiện trạng, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa nước; lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 đến điều 20 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Quy trình, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố công khai, tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 11, 12 và 13 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 11. Quy trình vận hành hồ chứa nước

1. Quy trình vận hành hồ chứa nước phải tuân thủ quy định của Luật Thủy lợi Luật Tài nguyên nước, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Nội dung chính của quy trình vận hành hồ chứa nước

a) Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;

b) Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa nước trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;

c) Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này;

d) Công tác cảnh báo khi vận hành xả lũ trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành xả lũ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo xả lũ;

đ) Quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);

e) Quy định trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước theo khoản 6 Điều 13 Nghị định này;

g) Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa nước.

3. Trách nhiệm lập và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước

a) Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước lập quy trình vận hành hồ chứa nước, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện, phòng, chống thiên tai;

b) Đối với hồ chứa nước đang khai thác mà chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi hoặc chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm lập quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

c) Định kỳ 5 năm hoặc khi quy trình vận hành không còn phù hợp, tổ chức cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi hoặc chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa nước

1. Hồ sơ trình thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước

Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa nước nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa nước;

b) Dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước;

c) Báo cáo thuyết minh kết quả tính toán kỹ thuật;

d) Bản đồ hiện trạng công trình;

đ) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;

e) Các tài liệu liên quan khác kèm theo.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa

a) Tổng cục Thủy lợi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành đối với hồ chứa nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành đối với hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

d) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

đ) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Trường hợp cần thiết, cơ quan phê duyệt quy trình vận hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định quy trình vận hành hồ chứa nước.

4. Cơ quan thẩm định lấy ý kiến về dự thảo quy trình vận hành theo quy định sau:

a) Đối với quy trình vận hành hồ chứa nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Đối với dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia;

c) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia.

5. Nội dung thẩm định

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, sự cần thiết phải lập quy trình vận hành hồ chứa nước và hồ sơ trình thẩm định;

b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng trong tính toán, kết quả tính toán các trường hợp vận hành;

c) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý, khả thi của dự thảo quy trình vận hành.

6. Trình tự thẩm định

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt quy trình vận hành để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

7. Thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa nước

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt và hồ chứa thủy lợi mà việc khai thác, bảo vệ có liên quan đến 02 tỉnh trở lên;

b) Bộ Công Thương phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố công khai hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi trên địa bàn, trừ hồ chứa được quy định tại điểm a khoản này và khoản 8 Điều này; phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, trừ hồ chứa được quy định tại điểm b khoản này và khoản 8 Điều này.

8. Đối với hồ chứa nước nhỏ, tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác phải lập quy trình vận hành và công bố công khai.

9. Điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước

a) Khi nhu cầu dùng nước hoặc nguồn nước, quy mô, nhiệm vụ công trình thay đổi hoặc quy trình vận hành không còn phù hợp thì phải điều chỉnh quy trình vận hành;

b) Nội dung, trình tự, thủ tục điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa nước thực hiện theo quy định tại Điều 11; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.

10. Quy trình vận hành được phê duyệt, công bố công khai theo quy định sau:

a) Công bố trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt, cơ quan thẩm định, chủ quản lý và tổ chức, cá nhân khai thác đối với hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa;

b) Công khai quy trình vận hành tại trụ sở tổ chức khai thác, công trình đầu mối và Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đối với hồ chứa nước nhỏ.

Điều 13. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa nước, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định tại Điều 27, 28 và 45 Luật Thủy lợi và khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước.

2. Hoạt động vận hành hồ chứa nước phải được tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước ghi chép vào nhật ký vận hành.

3. Định kỳ 5 năm, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi phải rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành, gửi chủ sở hữu, chủ quản lý đập, hồ chứa nước.

4. Định kỳ 5 năm, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện phải rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy trình vận hành, gửi Sở Công Thương và cơ quan phê duyệt quy trình vận hành.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả tổng hợp thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi trên địa bàn, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Công Thương báo cáo kết quả tổng hợp thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương.

6. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước

a) Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

c) Trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ chứa và quyết định vận hành xả lũ khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

d) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của tổ chức khai thác đập, hồ chứa nước do bộ quản lý; chỉ đạo việc triển khai các biện pháp ứng phó trong tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước do bộ quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của bộ;

đ) Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống thiên tai có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, ngập lụt vùng hạ du đập theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao; chỉ đạo, hỗ trợ các biện pháp ứng phó với tình huống khẩn cấp trong trường hợp vượt quá khả năng của bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 27. Vận hành đập, hồ chứa nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:

a) Vận hành theo đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy văn, số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan để dự báo, vận hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước và bảo đảm an toàn đập;

c) Thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa nước, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để tích trữ nước; cuối mùa mưa phải kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa nước và hệ thống thủy lợi để lập phương án điều hòa, phân phối, sử dụng nước;

d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa, liên hồ chứa thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thủy lợi.

2. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy trình, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố công khai, tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 11, 12 và 13 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 21. Phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước

1. Phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước bao gồm công trình và vùng phụ cận.

2. Trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước, các hoạt động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

3. Vùng phụ cận của hồ chứa nước bao gồm vùng phụ cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước được quy định như sau:

a) Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;

b) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.

4. Đập, hồ chứa nước khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này; cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

Xem nội dung VB
Điều 40. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.

2. Trong phạm vi bảo vệ công trình, các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

3. Vùng phụ cận của hồ chứa nước bao gồm vùng phụ cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước được quy định như sau:

a) Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;

b) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.

4. Vùng phụ cận của kênh được quy định như sau:

a) Kênh có lưu lượng từ 02 m3/s đến 10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 02 m đến 03 m đối với kênh đất, từ 01 m đến 02 m đối với kênh kiên cố;

b) Kênh có lưu lượng lớn hơn 10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 03 m đến 05 m đối với kênh đất, từ 02 m đến 03 m đối với kênh kiên cố.

5. Vùng phụ cận của cống trên sông được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 m.

6. Công trình thủy lợi khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại Điều này; cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn.
Phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Bảo vệ đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 23. Bảo vệ đập, hồ chứa nước

1. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi có trách nhiệm lập phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước.

2. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước; trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của đập, hồ chứa nước;

h) Bảo vệ, xử lý khi đập, hồ chứa nước xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

i) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

k) Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Đập, hồ chứa thủy lợi phải được cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi

a) Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;

b) Đối với đập, hồ chứa thủy lợi đang khai thác mà chưa được cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ hoặc phạm vi bảo vệ không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.

5. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước do bộ quản lý;

b) Bộ Công Thương phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 6 Điều này.

6. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước nhỏ quyết định phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước.

7. Việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 41. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi

1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Phương án bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.

3. Thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình thủy lợi quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi nhỏ quyết định phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
Bảo vệ đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải có giấy phép được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 22. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải có giấy phép

1. Trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước các hoạt động phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Xây dựng công trình mới;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

d) Xả nước thải vào hồ chứa nước, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;

đ) Trồng cây lâu năm;

e) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;

g) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;

h) Nuôi trồng thủy sản;

i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;

k) Xây dựng công trình ngầm.

2. Việc thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

3. Việc thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, trừ quy định tại Điều 16, Điều 17. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Bộ Công Thương cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt, trừ hoạt động quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

b) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản này;

d) Sở Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép

1.Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Xây dựng công trình mới;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

d) Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;

đ) Trồng cây lâu năm;

e) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;

g) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;

h) Nuôi trồng thủy sản;

i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;

k) Xây dựng công trình ngầm.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép quy định tại Điều này.
Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải có giấy phép được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải có giấy phép được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 22. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải có giấy phép

1. Trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước các hoạt động phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Xây dựng công trình mới;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

d) Xả nước thải vào hồ chứa nước, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;

đ) Trồng cây lâu năm;

e) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;

g) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;

h) Nuôi trồng thủy sản;

i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;

k) Xây dựng công trình ngầm.

2. Việc thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

3. Việc thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, trừ quy định tại Điều 16, Điều 17. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Bộ Công Thương cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt, trừ hoạt động quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

b) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản này;

d) Sở Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 44. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải có giấy phép

1.Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Xây dựng công trình mới;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

d) Xả nước thải vào công trình thủy lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;

đ) Trồng cây lâu năm;

e) Hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;

g) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ;

h) Nuôi trồng thủy sản;

i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác;

k) Xây dựng công trình ngầm.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép quy định tại Điều này.
Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải có giấy phép được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Cứu hộ đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 28. Cứu hộ đập, hồ chứa nước

1. Trường hợp xảy ra sự cố có thể gây mất an toàn đập, hồ chứa nước, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi và chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện phải triển khai cứu hộ khẩn cấp, xử lý khắc phục sự cố, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, Ban Chỉ đạo trung ương về phòng chống thiên tai để ứng cứu, hỗ trợ và kịp thời triển khai kế hoạch ứng phó.

2. Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc cứu hộ đập, hồ chứa nước trên địa bàn, tham gia cứu hộ đập, hồ chứa nước cho địa phương khác theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định theo thẩm quyền biện pháp xử lý khẩn cấp, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai trong trường hợp xảy ra lũ, ngập lụt do sự cố đập gây thiệt hại cho vùng hạ du đập trên địa bàn. Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên hoặc Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai hỗ trợ, xử lý.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện biện pháp huy động lực lượng, vật tư, phương tiện cứu hộ đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý.

4. Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai quyết định hoặc báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn lực và biện pháp cứu hộ đập, hồ chứa nước, ứng phó đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.

5. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố vỡ đập trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 45. An toàn đập, hồ chứa nước trong quản lý, khai thác
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm sau đây:
...
đ) Khi xuất hiện nguy cơ gây mất an toàn đập, phải cứu hộ đập khẩn cấp, đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước và cơ quan phòng, chống thiên tai có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời hỗ trợ, ứng cứu và chỉ đạo ứng phó;
Cứu hộ đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Phương án ứng phó thiên tai và phương án, thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp được hướng dẫn bởi Điều 25 và Điều 26 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Điều 25. Phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

1. Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi có trách nhiệm lập và rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.

2. Phương án ứng phó thiên tai thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật phòng, chống thiên tai.

3. Nội dung chính của phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Kịch bản vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập;

b) Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;

c) Các tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập; dự kiến và kế hoạch ứng phó ở công trình đầu mối;

d) Thống kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch bản;

đ) Quy định về chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, phòng chống thiên tai và người dân khu vực bị ảnh hưởng;

e) Kế hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ, ngập lụt ở vùng hạ du đập;

g) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

h) Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

4. Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ; đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do đang khai thác mà chưa có thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập thì phải lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập.

Điều 26. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

1. Hồ sơ thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt;

b) Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp;

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật;

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (nếu có).

2. Nội dung thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý của hồ sơ trình phê duyệt thẩm định;

b) Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy các tài liệu sử dụng lập phương án;

c) Nhận xét, đánh giá tính hợp lý của hồ sơ và dự thảo phương án.

3. Trình tự thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt phương án để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp đủ điều kiện, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt và thông báo lý do bằng văn bản.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy điện thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy lợi; Sở Công Thương tiếp nhận, thẩm định hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn 01 xã;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 xã trở lên trong một huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn, trừ quy định tại điểm a, điểm b khoản này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đối với đập, hồ chứa nước và vùng hạ du đập trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước
...
3. Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập quy trình vận hành hồ chứa, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và bàn giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, phòng, chống thiên tai.
Phương án ứng phó thiên tai và phương án, thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp được hướng dẫn bởi Điều 25 và Điều 26 Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Phân loại đập, hồ chứa nước
...
Điều 4. Nguyên tắc quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
...
Chương II QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG

Điều 5. Yêu cầu về thiết kế, thi công xây dựng đập, hồ chứa nước
...
Điều 6. Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công
...
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công
...
Điều 8. Kiểm tra công tác nghiệm thu đập, hồ chứa nước
...
Điều 9. Lưu trữ hồ sơ
...
Chương III QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN KHAI THÁC

Điều 10. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước
...
Điều 11. Quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 13. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước
...
Điều 14. Quan trắc công trình đập, hồ chứa nước
...
Điều 15. Quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng
...
Điều 16. Kiểm tra đập, hồ chứa nước
...
Điều 17. Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm
...
Điều 18. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước
...
Điều 19. Thẩm định, phê duyệt đề cương, kết quả kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi
...
Điều 20. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập
...
Điều 21. Phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước
...
Điều 22. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước phải có giấy phép
...
Điều 23. Bảo vệ đập, hồ chứa nước
...
Điều 24. Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện
...
Điều 25. Phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
...
Điều 26. Thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
...
Điều 27. Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập
...
Điều 28. Cứu hộ đập, hồ chứa nước
...
Điều 29. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa nước
...
Điều 30. Kinh phí thực hiện quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 31. Trách nhiệm của các bộ và cơ quan ngang bộ
...
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 33. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
...
i) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền; quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước được hướng dẫn bởi Nghị định 114/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/09/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 3. Nguyên tắc xác định nguồn tài chính của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước
...
Điều 4. Nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước
...
Điều 5. Nguồn tài chính trong các tổ chức thủy lợi cơ sở
...
Điều 6. Nguồn tài chính của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước
...
Chương III SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 7. Nguyên tắc sử dụng nguồn tài chính
...
Điều 8. Sử dụng nguồn tài chính đối với doanh nghiệp
...
Điều 9. Sử dụng nguồn tài chính đối với tổ chức thủy lợi cơ sở
...
Điều 10. Sử dụng nguồn tài chính của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước
...
Điều 11. Quy định về việc sử dụng nguồn tài chính trong đơn vị khai thác công trình thủy lợi
...
Điều 12. Kết quả tài chính của đơn vị khai thác công trình thủy lợi và trích lập Quỹ
...
Chương IV HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT TÀI CHÍNH

Điều 13. Hạch toán kế toán
...
Điều 14. Kế hoạch tài chính
...
Điều 15. Báo cáo tài chính
...
Điều 16. Kiểm tra, giám sát
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 38. Sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước

1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước sử dụng cho các mục đích sau đây:

a) Thực hiện các nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này;

b) Bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hoá, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

c) Mục đích khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 73/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2018
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
...
Chương II NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 3. Nguyên tắc xác định nguồn tài chính của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước

1. Đơn vị khai thác công trình thủy lợi được cơ quan có thẩm quyền giao quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 21 và khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi, được thu tiền từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi cho các đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.

2. Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa công trình thủy lợi; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; hỗ trợ phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng; hỗ trợ cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi thực hiện theo mục tiêu hỗ trợ được cơ quan có thẩm quyền quyết định và quản lý theo quy định Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công.

3. Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và tài sản khác đầu tư bằng vốn nhà nước

a) Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đầu tư bằng vốn nhà nước:

- Việc thanh lý, nhượng bán và sử dụng tiền thu từ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đầu tư bằng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn;

- Đối với doanh nghiệp nhà nước, số tiền thu được sau khi trừ chi phí, nộp thuế (nếu có) khi thanh lý, nhượng bán đối với tài sản là kết cấu hạ tầng thủy lợi đầu tư bằng vốn nhà nước được ghi tăng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp.

b) Thu từ thanh lý tài sản khác đầu tư bằng vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi

- Việc thanh lý, nhượng bán tài sản khác đầu tư bằng vốn nhà nước (gồm tiền đền bù, giải tỏa...) của doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

- Đối với doanh nghiệp nhà nước thì số tiền thu từ thanh lý tài sản ít hơn giá trị còn lại trên sổ sách kế toán thì làm rõ trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân liên quan; số chênh lệch còn lại được ghi giảm vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Đơn vị khai thác công trình thủy lợi báo cáo cơ quan chủ sở hữu xem xét quyết định giảm vốn sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp.

4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho các đối tượng theo quy định của Chính phủ thông qua hình thức chi trả trực tiếp cho các đơn vị khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở số lượng sản phẩm đã được nghiệm, thu và mức giá sản phẩm cụ thể được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:

a) Ngân sách trung ương chi trả cho các đơn vị khai thác công trình thủy lợi trung ương, ngân sách địa phương chi trả cho các đơn vị khai thác công trình thủy lợi địa phương;

b) Việc nghiệm thu sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi được quy định như sau:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiệm thu sản phẩm đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi trung ương;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiệm thu sản phẩm đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi địa phương;

c) Mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định giá cụ thể đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi do Trung ương quản lý;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá cụ thể đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý.

Điều 4. Nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước

1. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, công ích thủy lợi và hỗ trợ tài chính của nhà nước

a) Căn cứ xác định nguồn thu bao gồm: Biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng; hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết theo quy định tại Điều 32 Luật Thủy lợi xác định khối lượng sản phẩm được nghiệm thu và giá sản phẩm dịch vụ công ích theo quy định; quyết định trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính của cơ quan có thẩm quyền và các hồ sơ cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

b) Nguồn thu được tính vào doanh thu của doanh nghiệp gồm:

- Nguồn thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi để chi trả cho việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc đối tượng được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Thủy lợi;

- Nguồn thu từ việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các đối tượng không được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải nộp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi;

- Nguồn thu từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định như các khoản kinh phí trợ giá, trợ cấp, hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định.

2. Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; thu nhập tài chính khác và khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác được tính vào doanh thu và thu nhập khác gồm:

a) Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Thủy lợi;

b) Nguồn thu từ thu nhập từ hoạt động tài chính: Lãi tiền gửi ngân hàng, thu do cho thuê tài chính, thu do liên doanh, liên kết...;

c) Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài khoản 1; điểm a, điểm b khoản này.

Điều 5. Nguồn tài chính trong các tổ chức thủy lợi cơ sở

Nguồn tài chính để hoạt động trong các tổ chức thủy lợi cơ sở ngoài các nguồn thu được xác định quy định tại Điều 4 Thông tư này còn nhận được từ các nguồn sau:

1. Nguồn thu hỗ trợ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống tưới, tiêu tiên tiến và hiện đại; hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng theo khoản 3 Điều 4 Luật Thủy lợi;

2. Nguồn thu từ các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi đóng góp theo điểm a khoản 1 Điều 51 Luật Thủy lợi;

3. Nguồn thu kinh phí hỗ trợ của Nhà nước theo điểm b khoản 1 Điều 51 Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn.

Điều 6. Nguồn tài chính của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước

Nguồn thu của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được xác định theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 37. Tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi

1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm:

a) Thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

b) Các khoản cấp, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

c) Các khoản hợp pháp khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 73/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2018
Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/04/2020 (VB hết hiệu lực: 02/08/2025)
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi hình thức thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 Luật Thủy lợi và Điểm a, Khoản 1, Điều 20 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của 02 công trình Âu Báo Văn và Âu Mỹ Quan Trang thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, khai thác cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi hình thức thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt của 02 công trình Âu Báo Văn và Âu Mỹ Quan Trang thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Điều 3. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi

1. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi quy định tại Khoản 1 Điều này là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định. Giá tối đa được xác định trong định trong điều kiện thời tiết bình thường (không có thiên tai, hỏa hoạn và điều kiện bất thường khác).

Điều 4. Điều chỉnh giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi

1. Việc thực hiện điều chỉnh giá tối đa và giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Việc xây dựng và gửi phương án giá để Bộ Tài chính quy định và thông báo giá tối đa sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ giá tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư này và căn cứ vào khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để làm căn cứ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo quy định. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi là giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

2. Mức giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết định không được vượt quá giá tối đa quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 4 năm 2020.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
2. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:

a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/04/2020 (VB hết hiệu lực: 02/08/2025)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/04/2020 (VB hết hiệu lực: 02/08/2025)
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Luật Thủy lợi và Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động thủy lợi trên lãnh thổ Việt Nam gồm chủ sở hữu công trình thủy lợi; chủ quản lý công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác

1. Khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác quy định tại Khoản 1 Điều này là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định và được xác định trong điều kiện thời tiết bình thường (không có thiên tai, hỏa hoạn và điều kiện bất thường khác).

Điều 4. Điều chỉnh khung giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi khác

1. Việc thực hiện điều chỉnh khung giá và giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Việc xây dựng và gửi phương án giá để Bộ Tài chính quy định và thông báo khung giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền thu được từ cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác

1. Khi thu tiền cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác, các đơn vị lập, sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn bán hàng hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Nguồn thu từ cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ khung giá quy định tại Điều 3 Thông tư này và căn cứ vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác là giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

2. Mức giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định không được thấp hơn giá tối thiểu hoặc cao hơn giá tối đa của khung giá quy định tại Thông tư này.

3. Bộ Tài chính rà soát, bổ sung khung giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi khác tại Thông tư này trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật Thủy lợi và Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.

Điều 7. Hiệu Iực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 4 năm 2020.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
2. Thẩm quyền quyết định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:
...
b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 03/04/2020 (VB hết hiệu lực: 02/08/2025)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
...
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI

Điều 19. Vi phạm gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, cắm đăng đó, chất chà và các hình thức đánh bắt khác gây cản trở dòng chảy.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ hoặc tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;

đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

b) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ theo quy định;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi vừa theo quy định;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi lớn hoặc quan trọng đặc biệt theo quy định.

Điều 22. Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi nhỏ.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi vừa đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi lớn đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt đã được phê duyệt.

Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi sai mục đích sử dụng.

Điều 24. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm lều, quán, tường; xây dựng các công trình tạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng lò gạch, lò vôi, công trình phụ, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nuôi trồng thủy sản không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;

d) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

đ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

e) Neo, đậu tàu, thuyền vào công trình thủy lợi khi có biển cấm;

g) Sử dụng phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi:

a) Không gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và thời gian quy định;

b) Không thực hiện kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và chế độ quy định;

c) Không có hoặc không tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công;

d) Không thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định;

đ) Không thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi;

e) Không có hoặc không thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt;

g) Không có hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm hoặc không thực hiện phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền đối với hành vi mở rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình dưới 10 m2;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình từ 10 m2 đến dưới 30 m2;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình trên 30 m2.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình ngầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Khoan, đào khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình, khai thác nước dưới đất không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tổ chức các hoạt động du lịch, thể thao không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi;

đ) Khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi nhưng không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;

b) Xây dựng nhà ở, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d, đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; các điểm a, b, c khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về sử dụng phương tiện giao thông đi trên công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu làm hư hỏng công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Trồng cây lâu năm;

b) Nuôi trồng thủy sản;

c) Nghiên cứu khoa học;

d) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Xây dựng công trình ngầm;

d) Hoạt động du lịch, thể thao, kinh doanh, dịch vụ.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau:

a) Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; khoản 2; khoản 3 Điều này.


Xem nội dung VB
LUẬT THỦY LỢI
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
...
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI

Điều 19. Vi phạm gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, cắm đăng đó, chất chà và các hình thức đánh bắt khác gây cản trở dòng chảy.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ hoặc tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;

đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

b) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ theo quy định;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi vừa theo quy định;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi lớn hoặc quan trọng đặc biệt theo quy định.

Điều 22. Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi nhỏ.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi vừa đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi lớn đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt đã được phê duyệt.

Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi sai mục đích sử dụng.

Điều 24. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm lều, quán, tường; xây dựng các công trình tạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng lò gạch, lò vôi, công trình phụ, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nuôi trồng thủy sản không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;

d) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

đ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

e) Neo, đậu tàu, thuyền vào công trình thủy lợi khi có biển cấm;

g) Sử dụng phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi:

a) Không gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và thời gian quy định;

b) Không thực hiện kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và chế độ quy định;

c) Không có hoặc không tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công;

d) Không thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định;

đ) Không thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi;

e) Không có hoặc không thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt;

g) Không có hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm hoặc không thực hiện phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền đối với hành vi mở rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình dưới 10 m2;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình từ 10 m2 đến dưới 30 m2;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình trên 30 m2.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình ngầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Khoan, đào khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình, khai thác nước dưới đất không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tổ chức các hoạt động du lịch, thể thao không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi;

đ) Khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi nhưng không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;

b) Xây dựng nhà ở, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d, đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; các điểm a, b, c khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về sử dụng phương tiện giao thông đi trên công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu làm hư hỏng công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Trồng cây lâu năm;

b) Nuôi trồng thủy sản;

c) Nghiên cứu khoa học;

d) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Xây dựng công trình ngầm;

d) Hoạt động du lịch, thể thao, kinh doanh, dịch vụ.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau:

a) Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; khoản 2; khoản 3 Điều này.


Xem nội dung VB
LUẬT THỦY LỢI
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
...
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI

Điều 19. Vi phạm gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, cắm đăng đó, chất chà và các hình thức đánh bắt khác gây cản trở dòng chảy.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ hoặc tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;

đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

b) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ theo quy định;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi vừa theo quy định;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi lớn hoặc quan trọng đặc biệt theo quy định.

Điều 22. Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi nhỏ.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi vừa đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi lớn đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt đã được phê duyệt.

Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi sai mục đích sử dụng.

Điều 24. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm lều, quán, tường; xây dựng các công trình tạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng lò gạch, lò vôi, công trình phụ, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nuôi trồng thủy sản không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;

d) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

đ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

e) Neo, đậu tàu, thuyền vào công trình thủy lợi khi có biển cấm;

g) Sử dụng phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi:

a) Không gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và thời gian quy định;

b) Không thực hiện kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và chế độ quy định;

c) Không có hoặc không tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công;

d) Không thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định;

đ) Không thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi;

e) Không có hoặc không thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt;

g) Không có hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm hoặc không thực hiện phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền đối với hành vi mở rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình dưới 10 m2;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình từ 10 m2 đến dưới 30 m2;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình trên 30 m2.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình ngầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Khoan, đào khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình, khai thác nước dưới đất không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tổ chức các hoạt động du lịch, thể thao không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi;

đ) Khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi nhưng không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;

b) Xây dựng nhà ở, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d, đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; các điểm a, b, c khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về sử dụng phương tiện giao thông đi trên công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu làm hư hỏng công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Trồng cây lâu năm;

b) Nuôi trồng thủy sản;

c) Nghiên cứu khoa học;

d) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Xây dựng công trình ngầm;

d) Hoạt động du lịch, thể thao, kinh doanh, dịch vụ.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau:

a) Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; khoản 2; khoản 3 Điều này.


Xem nội dung VB
LUẬT THỦY LỢI
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
...
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI

Điều 19. Vi phạm gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, cắm đăng đó, chất chà và các hình thức đánh bắt khác gây cản trở dòng chảy.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ hoặc tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;

đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

b) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ theo quy định;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi vừa theo quy định;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi lớn hoặc quan trọng đặc biệt theo quy định.

Điều 22. Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi nhỏ.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi vừa đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi lớn đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt đã được phê duyệt.

Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi sai mục đích sử dụng.

Điều 24. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm lều, quán, tường; xây dựng các công trình tạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng lò gạch, lò vôi, công trình phụ, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nuôi trồng thủy sản không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;

d) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

đ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

e) Neo, đậu tàu, thuyền vào công trình thủy lợi khi có biển cấm;

g) Sử dụng phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi:

a) Không gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và thời gian quy định;

b) Không thực hiện kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và chế độ quy định;

c) Không có hoặc không tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công;

d) Không thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định;

đ) Không thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi;

e) Không có hoặc không thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt;

g) Không có hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm hoặc không thực hiện phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền đối với hành vi mở rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình dưới 10 m2;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình từ 10 m2 đến dưới 30 m2;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình trên 30 m2.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình ngầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Khoan, đào khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình, khai thác nước dưới đất không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tổ chức các hoạt động du lịch, thể thao không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi;

đ) Khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi nhưng không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;

b) Xây dựng nhà ở, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d, đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; các điểm a, b, c khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về sử dụng phương tiện giao thông đi trên công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu làm hư hỏng công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Trồng cây lâu năm;

b) Nuôi trồng thủy sản;

c) Nghiên cứu khoa học;

d) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Xây dựng công trình ngầm;

d) Hoạt động du lịch, thể thao, kinh doanh, dịch vụ.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau:

a) Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; khoản 2; khoản 3 Điều này.


Xem nội dung VB
LUẬT THỦY LỢI
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
...
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI

Điều 19. Vi phạm gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, cắm đăng đó, chất chà và các hình thức đánh bắt khác gây cản trở dòng chảy.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ hoặc tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;

đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

b) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ theo quy định;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi vừa theo quy định;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi lớn hoặc quan trọng đặc biệt theo quy định.

Điều 22. Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi nhỏ.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi vừa đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi lớn đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt đã được phê duyệt.

Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi sai mục đích sử dụng.

Điều 24. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm lều, quán, tường; xây dựng các công trình tạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng lò gạch, lò vôi, công trình phụ, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nuôi trồng thủy sản không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;

d) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

đ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

e) Neo, đậu tàu, thuyền vào công trình thủy lợi khi có biển cấm;

g) Sử dụng phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi:

a) Không gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và thời gian quy định;

b) Không thực hiện kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và chế độ quy định;

c) Không có hoặc không tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công;

d) Không thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định;

đ) Không thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi;

e) Không có hoặc không thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt;

g) Không có hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm hoặc không thực hiện phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền đối với hành vi mở rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình dưới 10 m2;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình từ 10 m2 đến dưới 30 m2;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình trên 30 m2.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình ngầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Khoan, đào khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình, khai thác nước dưới đất không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tổ chức các hoạt động du lịch, thể thao không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi;

đ) Khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi nhưng không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;

b) Xây dựng nhà ở, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d, đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; các điểm a, b, c khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về sử dụng phương tiện giao thông đi trên công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu làm hư hỏng công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Trồng cây lâu năm;

b) Nuôi trồng thủy sản;

c) Nghiên cứu khoa học;

d) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Xây dựng công trình ngầm;

d) Hoạt động du lịch, thể thao, kinh doanh, dịch vụ.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau:

a) Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; khoản 2; khoản 3 Điều này.


Xem nội dung VB
LUẬT THỦY LỢI
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều.
...
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI

Điều 19. Vi phạm gây cản trở dòng chảy của công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi trồng rau, cắm đăng đó, chất chà và các hình thức đánh bắt khác gây cản trở dòng chảy.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ hoặc tạo các vật cản khác gây cản trở dòng chảy.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;

đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về vận hành công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

b) Không có nhiệm vụ mà tự ý vận hành công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ theo quy định;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi vừa theo quy định;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi lớn hoặc quan trọng đặc biệt theo quy định.

Điều 22. Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi nhỏ.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi vừa đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi lớn đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt đã được phê duyệt.

Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị thuộc công trình thủy lợi sai mục đích sử dụng.

Điều 24. Vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm lều, quán, tường; xây dựng các công trình tạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng lò gạch, lò vôi, công trình phụ, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nuôi trồng thủy sản không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

c) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;

d) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

đ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

e) Neo, đậu tàu, thuyền vào công trình thủy lợi khi có biển cấm;

g) Sử dụng phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trừ xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện thủy nội địa thô sơ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi:

a) Không gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và thời gian quy định;

b) Không thực hiện kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi theo nội dung và chế độ quy định;

c) Không có hoặc không tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công;

d) Không thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định;

đ) Không thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi;

e) Không có hoặc không thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt;

g) Không có hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung hằng năm hoặc không thực hiện phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt.

4. Phạt tiền đối với hành vi mở rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình dưới 10 m2;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình từ 10 m2 đến dưới 30 m2;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trình trên 30 m2.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình ngầm không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Khoan, đào khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình, khai thác nước dưới đất không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tổ chức các hoạt động du lịch, thể thao không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi;

đ) Khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi nhưng không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;

b) Xây dựng nhà ở, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác không có giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d, đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; các điểm a, b, c khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về sử dụng phương tiện giao thông đi trên công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu làm hư hỏng công trình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Trồng cây lâu năm;

b) Nuôi trồng thủy sản;

c) Nghiên cứu khoa học;

d) Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

a) Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

c) Xây dựng công trình ngầm;

d) Hoạt động du lịch, thể thao, kinh doanh, dịch vụ.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không đúng quy định trong mỗi loại giấy phép sau:

a) Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

b) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; khoản 2; khoản 3 Điều này.


Xem nội dung VB
LUẬT THỦY LỢI
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 03/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Chương II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 5. Định mức lao động trực tiếp
...
Điều 6. Định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu
...
Điều 7. Định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu
...
Điều 8. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương III HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Mục 1. CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Điều 9. Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 10. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Mục 2. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

Điều 11. Thành phần, nội dung định mức lao động
...
Điều 12. Lập định mức lao động trực tiếp
...
Mục 3. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TƯỚI

Điều 13. Lập định mức điện năng bơm tưới chi tiết
...
Điều 14. Lập định mức điện năng bơm tưới tổng hợp
...
Mục 4. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TIÊU

Điều 15. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu chi tiết
...
Điều 16. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu tổng hợp
...
Mục 5. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU, ĐIỆN NĂNG

Điều 17. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng chi tiết
...
Điều 18. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng tổng hợp
...
Mục 6. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 19. Kết cấu và nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Điều 20. Tính toán định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
...
PHỤ LỤC II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA CÁC TRẠM BƠM ĐIỆN
...
PHỤ LỤC III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU CHO BẢO DƯỠNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ
...
PHỤ LỤC IV ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
...
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi, có trách nhiệm sau đây:
...
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động thủy lợi; tổ chức xây dựng, phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý;
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Chương II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 5. Định mức lao động trực tiếp
...
Điều 6. Định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu
...
Điều 7. Định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu
...
Điều 8. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương III HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Mục 1. CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Điều 9. Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 10. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Mục 2. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

Điều 11. Thành phần, nội dung định mức lao động
...
Điều 12. Lập định mức lao động trực tiếp
...
Mục 3. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TƯỚI

Điều 13. Lập định mức điện năng bơm tưới chi tiết
...
Điều 14. Lập định mức điện năng bơm tưới tổng hợp
...
Mục 4. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TIÊU

Điều 15. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu chi tiết
...
Điều 16. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu tổng hợp
...
Mục 5. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU, ĐIỆN NĂNG

Điều 17. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng chi tiết
...
Điều 18. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng tổng hợp
...
Mục 6. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 19. Kết cấu và nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Điều 20. Tính toán định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
...
PHỤ LỤC II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA CÁC TRẠM BƠM ĐIỆN
...
PHỤ LỤC III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU CHO BẢO DƯỠNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ
...
PHỤ LỤC IV ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Xem nội dung VB
Điều 34. Nguyên tắc và căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
3. Căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm:
...
đ) Định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Chương II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 5. Định mức lao động trực tiếp
...
Điều 6. Định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu
...
Điều 7. Định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu
...
Điều 8. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương III HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Mục 1. CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Điều 9. Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 10. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Mục 2. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

Điều 11. Thành phần, nội dung định mức lao động
...
Điều 12. Lập định mức lao động trực tiếp
...
Mục 3. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TƯỚI

Điều 13. Lập định mức điện năng bơm tưới chi tiết
...
Điều 14. Lập định mức điện năng bơm tưới tổng hợp
...
Mục 4. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TIÊU

Điều 15. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu chi tiết
...
Điều 16. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu tổng hợp
...
Mục 5. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU, ĐIỆN NĂNG

Điều 17. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng chi tiết
...
Điều 18. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng tổng hợp
...
Mục 6. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 19. Kết cấu và nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Điều 20. Tính toán định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
...
PHỤ LỤC II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA CÁC TRẠM BƠM ĐIỆN
...
PHỤ LỤC III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU CHO BẢO DƯỠNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ
...
PHỤ LỤC IV ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Xem nội dung VB
Điều 34. Nguyên tắc và căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
3. Căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm:
...
đ) Định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Chương II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 5. Định mức lao động trực tiếp
...
Điều 6. Định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu
...
Điều 7. Định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu
...
Điều 8. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương III HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Mục 1. CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Điều 9. Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 10. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Mục 2. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

Điều 11. Thành phần, nội dung định mức lao động
...
Điều 12. Lập định mức lao động trực tiếp
...
Mục 3. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TƯỚI

Điều 13. Lập định mức điện năng bơm tưới chi tiết
...
Điều 14. Lập định mức điện năng bơm tưới tổng hợp
...
Mục 4. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TIÊU

Điều 15. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu chi tiết
...
Điều 16. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu tổng hợp
...
Mục 5. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU, ĐIỆN NĂNG

Điều 17. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng chi tiết
...
Điều 18. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng tổng hợp
...
Mục 6. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 19. Kết cấu và nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Điều 20. Tính toán định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
...
PHỤ LỤC II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA CÁC TRẠM BƠM ĐIỆN
...
PHỤ LỤC III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU CHO BẢO DƯỠNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ
...
PHỤ LỤC IV ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Xem nội dung VB
Điều 34. Nguyên tắc và căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
3. Căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm:
...
đ) Định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Chương II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 5. Định mức lao động trực tiếp
...
Điều 6. Định mức tiêu thụ điện năng bơm tưới và định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu
...
Điều 7. Định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu
...
Điều 8. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương III HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Mục 1. CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Điều 9. Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Điều 10. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
Mục 2. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

Điều 11. Thành phần, nội dung định mức lao động
...
Điều 12. Lập định mức lao động trực tiếp
...
Mục 3. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TƯỚI

Điều 13. Lập định mức điện năng bơm tưới chi tiết
...
Điều 14. Lập định mức điện năng bơm tưới tổng hợp
...
Mục 4. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG BƠM TIÊU

Điều 15. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu chi tiết
...
Điều 16. Lập định mức tiêu thụ điện năng bơm tiêu tổng hợp
...
Mục 5. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU, ĐIỆN NĂNG

Điều 17. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng chi tiết
...
Điều 18. Lập định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, điện năng tổng hợp
...
Mục 6. XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 19. Kết cấu và nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Điều 20. Tính toán định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện
...
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
...
PHỤ LỤC II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA CÁC TRẠM BƠM ĐIỆN
...
PHỤ LỤC III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TIÊU HAO VẬT TƯ, NHIÊN LIỆU CHO BẢO DƯỠNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ
...
PHỤ LỤC IV ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Xem nội dung VB
Điều 34. Nguyên tắc và căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
...
3. Căn cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao gồm:
...
đ) Định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023