BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC LÂM NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
783/BC-SDR
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2008
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 243/QĐ-TTG NGÀY 28/02/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ,
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ NĂM 2008
Thực hiện Quyết định số 243/QĐ-TTg
ngày 28/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Chính phủ năm 2008 và văn
bản số 1129/BNN-LN ngày 25/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về
việc kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
năm 2008 của các tỉnh Tây Nguyên, kết quả như sau:
1. Nội dung kiểm tra:
- Chương trình trồng mới 5 triệu
ha rừng;
- Chương trình phát triển lâm
nghiệp;
- Chương trình giống lâm nghiệp;
- Tình hình thực hiện Quy chế quản
lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Căn cứ tiến hành kiểm tra:
- Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện Dự án 5 triệu ha rừng;
- Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số Điều
của Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện Dự án 5 triệu ha rừng;
- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển
rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
- Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày
23 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm giao rừng, khoán
bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ ở các tỉnh tây nguyên;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế Quản lý rừng;
- Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày
28 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Chính phủ năm 2008;
- Văn bản số 1129/BNN-LN ngày 25
tháng 4 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc thực hiện
Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời gian, địa điểm kiểm
tra:
Từ ngày 07/6/2008 đến ngày 17/6/2008
Đoàn công tác tiến hành kiểm tra tại 4 tỉnh Tây Nguyên gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông.
4. Kết quả đạt được và những
tồn tại trong việc thực hiện các chương trình dự án lâm nghiệp:
4.1. Kết quả thực hiện:
Tổng hợp báo cáo của 4 tỉnh về
tình hình thực hiện các chương trình dự án đến tháng 6 năm 2008, kết quả như
sau:
a) Chương trình
661:
- Giao khoán
QLBVR: 208.040,4 ha
- Khoanh nuôi
tái sinh: 12.058,0 ha
- Kế hoạch trồng
rừng năm 2008:
+ Trồng rừng
Phòng hộ: 1.701 ha.
+ Hỗ trợ trồng
rừng sản xuất: 3.766 ha.
Do thời vụ trồng
rừng trên địa bàn là từ tháng 6 – tháng 8 hàng năm, Hiện tại, các đơn vị mới
chuẩn bị hiện trường, cây giống để trồng rừng, diện tích đã trồng ước đạt 20% kế
hoạch, dự kiến sẽ hoàn thành trong tháng 7/2008. Tuy nhiên, chỉ tiêu trồng rừng
phòng hộ ước đạt 70% kế hoạch.
b) Thực hiện
các chương trình lâm nghiệp khác:
- Đã hoàn chỉnh
công tác rà soát quy hoạch 3 loại rừng, hiện tại đang tiến hành triển khai đóng
mốc ranh giới. Kết quả rà soát đã được bàn giao cho các xã, huyện để xây dựng
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Mới tiến hành
việc sắp xếp lâm trường quốc doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ.
4.2. Đánh
giá tình hình thực hiện chương trình dự án:
a) Những
kết quả đạt được:
- Trên cơ sở các
chủ trương chính sách của Nhà nước, các địa phương cũng đã chủ động ban hành một
số quy định về chính sách khuyến khích đầu tư trồng rừng sản xuất, phát triển
trang trại, nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển lâm nghiệp.
- Thông qua các
dự án hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, bước đầu đã cải thiện đời sống cho người
dân, tăng cường năng lực quản lý sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, kỹ năng sản xuất
lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học và trình độ canh tác nông lâm nghiệp cho
người dân.
- Công tác
giao, khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng đã đem lại những thành quả
nhất định, độ che phủ của rừng được tăng lên, từng bước nâng cao ý thức bảo vệ
rừng cho người dân, góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho một số lượng
hộ gia đình mà đa số là người đồng bào dân tộc thiểu số.
- Việc thực hiện
Quy chế quản lý giống đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở gieo ươm, sản xuất
cây giống chủ động xây dựng và mở rộng được nhiều giống tốt có chất lượng cao.
b) Những
mặt còn tồn tại:
- Vốn đầu tư
cho công tác trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo chương trình 661 vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của các dự án cơ sở như mức hỗ trợ còn quá thấp, phần bổ
sung kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương chưa đảm bảo mức đầu tư theo định mức
thực tế, nên diện tích chất lượng rừng trồng phòng hộ, đặc dụng thấp, sinh trưởng
kém.
- Cơ chế hưởng
lợi từ rừng tự nhiên hiện vẫn chưa được rõ ràng, trong khi đó trách nhiệm quản
lý bảo vệ những diện tích rừng đã giao, cho thuê rất lớn nên vẫn chưa thu hút
được các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình tham gia.
- Công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng sau rà soát quy hoạch 3 loại
rừng hầu như các tỉnh đều chưa thực hiện, còn đang trông chờ vào nguồn kinh
phí.
- Việc sắp xếp,
đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ, tuy đã thực hiện xong việc sắp xếp nhưng việc đổi
mới và phát triển chưa thực hiện, cơ chế hoạt động vẫn chưa được thay đổi. Các
công ty lâm nghiệp và Ban quản lý rừng chưa tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Do cơ chế đất đai, tài nguyên rừng chưa rõ ràng, vốn sản xuất eo hẹp trong khi
đó điều kiện vay vốn gặp nhiều trở ngại vì không có tài sản thế chấp.
- Kế hoạch trồng
cao su theo chủ trương của Chính phủ triển khai chậm, do quỹ đất rừng sản xuất
có khả năng trồng cao su, hiện tại thuộc nhiều chủ quản lý khác nhau, diện tích
manh mún, ít tập trung; việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang trồng
cao su, phải làm nhiều thủ tục và phải đảm bảo được các điều kiện: dự án đầu
tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và phải quy hoạch trồng
rừng thay thế.
- Tình trạng lấn
chiếm, mua bán đất trái phép và chặt phá rừng tại những khu quy hoạch trồng cao
su diễn ra phức tạp.
- Khai thác gỗ
theo kế hoạch triển khai chậm, đặc biệt, đến nay vẫn còn một số địa phương chưa
hoàn thành khâu thiết kế khai thác.
- Các địa
phương chưa quy hoạch được hệ thống vườn giống, rừng giống, các cơ sở nghiên cứu,
khảo nghiệm giống cây lâm nghiệp nên có những hạn chế nhất định về nguồn giống
và chất lượng giống.
5. Ý kiến của
các địa phương:
- Đề nghị Bộ
Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan có liên quan xem xét cho chủ trương, kinh
phí kiểm kê, phúc tra lại hiện trạng tài nguyên rừng để việc chuyển đổi mô hình
lâm trường quốc doanh sang Công ty lâm nghiệp có hiệu quả sát thực hơn.
- Đề nghị các Bộ,
ngành liên quan bỏ quy định về quy chế đấu thầu trồng rừng theo Thông tư 58/2008/TT-BNN-KHĐT-TC
ngày 02/5/2008 của Liên ngành Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Đề nghị ban
hành chính sách quản lý và sử dụng rừng trồng 327, 661 từ phòng hộ sang sản xuất
sau rà soát quy hoạch 3 loại rừng.
- Đề nghị nâng
mức hỗ trợ cho công tác trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo chương trình
661, đảm bảo theo định mức thực tế, quy định tại Quyết định số 38/QĐ-BNN của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Công tác lập
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng các cấp sau khi kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại
rừng đang gặp khó khăn do nguồn ngân sách địa phương không cân đối được, đề nghị
các Bộ ngành trung ương xem xét, bố trí kinh phí để địa phương hoàn thành tốt
nhiệm vụ này.
- Đề nghị Chính
phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sớm đưa cây cao su vào cây đa mục
đích để giảm bớt các thủ tục không cần thiết.
- Đề nghị Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn xem xét, điều chỉnh lại tiêu chí rừng nghèo
kiệt được phép cải tạo theo quy định tại Thông tư 99/2006/TT-BNN của Bộ Nông
nghiệp; trong đó cho phép đưa các đối tượng rừng lồ ô, tre nứa vào cải tạo rừng.
- Về chương
trình hỗ trợ trồng rừng sản xuất, ngoài mức hỗ trợ cho việc trồng năm thứ nhất,
đề nghị nâng thêm mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc cho các năm tiếp theo.
6. Ý kiến của
đoàn kiểm tra:
Đề nghị các địa
phương triển khai thực hiện một số công việc:
- Tập trung tháo
gỡ những vướng mắc đảm bảo hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch các
Chương trình năm 2008.
- Sớm triển
khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2006 –
2020.
- Xây dựng kế
hoạch thực hiện Quyết định 661 giai đoạn 2008 – 2010.
- Tổ chức thực
hiện tốt công tác chuyển đổi rừng sang trồng cao su, đồng thời xử lý nghiêm những
đối tượng vào lấn chiếm đất, mua bán đất trái phép, chặt phá rừng tại các khu vực
quy hoạch dự án trồng cao su làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án.
- Rà soát, đẩy
nhanh công tác giao đất rừng thực hiện chính sách giao khoán rừng, đặc biệt là
các diện tích rừng hiện do Ủy ban nhân dân huyện, xã quản lý;
- Thực hiện tốt
quy chế quản lý rừng theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ
tướng Chính phủ và Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN
ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Sớm ban hành
cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các công ty lâm nghiệp sau chuyển đổi hoạt
động có hiệu quả.
Nơi nhận:
- TT. Hứa Đức Nhị (để b/c);
- UBND tỉnh;
- Sở NN&PTNT;
- Lưu: VT.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Quang Dương
|