Báo cáo 5974/BGTVT-KHĐT kết quả kiểm tra thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 5974/BGTVT-KHĐT
Ngày ban hành 19/09/2007
Ngày có hiệu lực 19/09/2007
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Trần Doãn Thọ
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5974/BGTVT-KHĐT

Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2007

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ KIỂM TRA THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện Quyết định số 232/QĐ-TTg, ngày 13/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Chính phủ năm 2007. Trong đó giao nhiệm vụ cho Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch-Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp và Tài nguyên & Môi trường kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010.

Bộ Giao thông vận tải xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả kiểm tra như sau:

A. Quá trình triển khai công tác kiểm tra quy hoạch

Triển khai nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Giao thông vận tải đã thực hiện các công việc sau:

1. Bằng Quyết định số 1120/QĐ-BGTVT ngày 18/4/2007 Bộ Giao thông vận tải đã thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 bao gồm đại diện Bộ GTVT, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp và Tài nguyên & Môi trường.

2. Gửi công văn số: 1939/BGTVT-KHĐT ngày 12/4/2007 đến các Bộ, UBND các Tỉnh, Thành phố có cảng biển, các Tập đoàn, các Tổng công ty và các cảng biển, yêu cầu báo cáo về tình hình đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển do cơ quan mình quản lý.

3. Tiến hành thị sát hiện trường các cảng biển trên toàn quốc. Việc kiểm tra, thị sát hiện trường được chia thành 3 đợt:

- Đợt 1: Kiểm tra các cảng biển khu vực miền Bắc (từ ngày 24-25/5/2007);

- Đợt 2: Kiểm tra các cảng biển khu vực miền Nam (từ ngày 4-8/6/2007);

- Đợt 3: Kiểm tra các cảng biển khu vực miền Trung (từ ngày 18-22/6/2007).

4. Tổ chức họp với UBND các Tỉnh, Thành phố và nghe các doanh nghiệp quản lí khai thác cảng báo cáo những nội dung sau:

- Tình hình thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 và các Quy hoạch chi tiết 8 nhóm cảng biển;

- Kết quả thực hiện các chương trình, dự án và các hạng mục công trình cảng biển chính đã được quyết định đầu tư, các dự án cảng biển đang được nghiên cứu và các dự án cảng biển đang đăng ký xin đầu tư trong khu vực v.v….;

- Kết quả thực hiện các giải pháp, cơ chế chính sách đã được ban hành để đạt mục tiêu quy hoạch. Những vấn đề không phù hợp hoặc mới phát sinh, thay đổi so với quy hoạch đã được duyệt, những đề xuất sửa đổi cần được bổ sung, điều chỉnh quy hoạch.

Nội dung các cuộc họp được ghi trong các Thông báo (gửi kèm theo).

B. Kết quả kiểm tra quy hoạch cảng biển

I. Hiện trạng và năng lực của hệ thống cảng biển Việt Nam

1. Hàng hóa và đội tầu thông qua cảng

Giai đoạn 1999-2006, tổng khối lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam bao gồm hàng xuất khẩu, nhập khẩu và nội địa tăng hơn 2 lần, với tốc độ 11,36% hàng năm. Trong đó, hàng container tăng 3,35 lần với tốc độ 18,9%; hàng lỏng tăng gấp 1,3 lần với tốc độ 3,89%, hàng khô tăng gấp 2,42 lần với tốc độ 13,57%; hàng quá cảnh tăng gấp 2,28 lần với tốc độ 11,23%; hành khách qua cảng biển tăng 1,96 lần với tốc độ 23,02%; số lượng tầu thuyền tăng gấp 2 lần với tốc độ 12,37%.

Năm 2006, hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam đạt 154,49 triệu tấn, trong đó hàng container đạt 3,42 triệu TEU, hàng lỏng đạt 34,8 triệu tấn, hàng khô đạt 67,76 triệu tấn, hành khách đạt 233 ngàn lượt và có 62,3 ngàn lượt tầu ra vào các cảng biển.

2. Đặc điểm và chủng loại hàng hóa thông qua cảng

- Khu vực phía Bắc, khối lượng hàng hóa qua cảng biển tăng trưởng hàng năm 18,33% về tấn và 20,69% về container. Năm 2006, các cảng biển khu vực phía Bắc xếp dỡ được khối lượng hàng hóa chiếm 29,34% về tấn và 22,79% về container tổng khối lượng hàng hóa của cả nước. Hàng hóa qua cảng chiếm tỷ trọng lớn là than và khoáng sản.

- Khu vực miền Trung, khối lượng hàng hóa qua cảng biển tăng trưởng hàng năm 8,11% về tấn và 33,5% về container. Năm 2006, các cảng biển khu vực miền Trung xếp dỡ được khối lượng hàng hóa chiếm 12% về tấn và 2,7% về container tổng khối lượng hàng hóa của cả nước. Hàng hóa qua cảng chiếm tỷ trọng lớn là vật liệu xây dựng, gỗ cây, gỗ xẻ, gỗ dăm mảnh và các sản phẩm khai thác mỏ;

- Khu vực miền Nam, khối lượng hàng hóa qua cảng biển tăng trưởng hàng năm 7,81% về tấn là 18,61% về container. Năm 2006, các cảng biển khu vực miền Nam xếp dỡ được khối lượng hàng hóa chiếm 58,66% về tấn và 74,51% về container tổng khối lượng hàng hóa của cả nước. Hàng hóa qua cảng chiếm tỷ trọng lớn là nông sản, phân bón, máy móc và linh kiện bao gồm cả linh kiện xe máy, quặng, hàng kim khí, xuất khẩu gỗ, gỗ xẻ và các sản phẩm từ các khu công nghiệp… thể hiện quá trình công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng ở khu vực này, đặc biệt là vùng KTTĐ phía Nam.

3. Cơ cấu và năng lực của hệ thống cảng biển Việt Nam

[...]