BỘ
NỘI VỤ
CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ
NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
241/BC-VTLTNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2008
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA CHÉO CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
2 NĂM 2006 – 2007 CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Thực hiện chức
năng giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ và
để tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các tổ chức lưu trữ, ngày 23
tháng 3 năm 2007. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã ban hành Văn bản số
188/VTLTNN-VP hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sau đây gọi
tắt là các tỉnh, thành phố) kiểm tra chéo trong công tác văn thư, lưu trữ 2 năm
(Từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2007). Căn cứ vào Văn bản hướng dẫn trên và báo
cáo của các tỉnh, thành phố. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổng hợp kết quả
chung về kiểm tra chéo công tác văn thư, lưu trữ như sau:
I. TÌNH HÌNH KIỂM TRA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
1. Tổ chức thực
hiện kiểm tra
Có 64 tỉnh, thành
phố tham gia kiểm tra và được phân chia thành 16 Cụm. Các Cụm trưởng được chỉ định
đã chủ động trao đổi thống nhất với các tỉnh, thành phố trong Cụm xếp lịch kiểm
tra vào thời điểm thích hợp.
Thành phần đoàn kiểm
tra ở hầu hết các Cụm đều có sự tham gia của đại diện Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh
đạo Trung tâm Lưu trữ tỉnh và cán bộ phụ trách hoặc trực tiếp làm công tác văn
thư, lưu trữ.
Công việc kiểm tra
được thực hiện theo đúng trình tự: Có báo cáo và kết quả tự chấm điểm của tỉnh,
thành phố được kiểm tra; có kiểm tra thực tế; có thảo luận thống nhất đánh giá,
chấm điểm theo các tiêu chí và xếp loại. Kết quả kiểm tra chung của từng Cụm đã
được Cụm trưởng tổng hợp và báo cáo về Cục Văn Thư và Lưu trữ nhà nước.
2. Nhận xét
chung về kết quả kiểm tra
Thứ nhất, Lãnh đạo UBND, nhất là Lãnh đạo Văn phòng UBND đã có nhận thức đầy đủ
hơn và quan tâm nhiều hơn đến công tác văn thư, lưu trữ.
Thứ hai, cán bộ văn thư, lưu trữ cũng ngày càng nhận thức rõ hơn trách nhiệm của
mình và đã không ngừng học tập để nắm vững và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ văn thư, lưu trữ. Hầu hết cán bộ văn thư, lưu trữ đều có tinh thần trách nhiệm
cao, tận tụy với công việc được giao.
Thứ ba, hoạt động nghiệp vụ văn thư, lưu trữ nhìn chung có chuyển biến tốt góp
phần quan trọng phục vụ có hiệu quả hoạt động thực tiễn và nghiên cứu lịch sử của
các địa phương.
Thứ tư, việc tổ chức kiểm tra chéo công tác văn thư, lưu trữ đã tạo điều kiện
cho các tỉnh, thành phố học tập, trao đổi kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện
công tác văn thư, lưu trữ của mình. Đồng thời, qua đây các tỉnh, thành phố đã đề
xuất, kiến nghị với lãnh đạo các địa phương và với Cục Văn thư và Lưu trữ nhà
nước. Bộ Nội vụ những giải pháp để chỉ đạo công tác này ngày càng tốt hơn.
Thứ năm, mặc dù các chỉ tiêu kiểm tra đã được rút kinh nghiệm và điều chỉnh
theo hướng mở để bảo đảm khách quan trong việc chấm điểm so với những đợt kiểm
tra trước nhưng có nơi và có chi tiêu khi triển khai thực hiện còn lúng túng và
thiếu nhất quán.
3. Kết quả chấm
điểm (Xem phụ lục số 1)
4. Khen thưởng
Căn cứ và Báo cáo
kết quả kiểm tra và thành tích đạt được trong công tác văn thư, lưu trữ 2 năm
2006 – 2007 của các tỉnh, thành phố do các Cụm tổng hợp gửi về và đề nghị của Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội vụ đã quyết định:
- Tặng Cờ thi đua
cho 03 tỉnh, thành phố đã hoàn thành xuất sắc công tác văn thư lưu trữ từ
tháng 6/2005 đến tháng 6/2007, gồm Văn phòng UBND tỉnh Bình Định, Phú Yên
và Quảng Nam;
- Tặng Bằng khen
cho 09 tỉnh, thành phố đã có thành tích xuất sắc trong công tác văn thư, lưu
trữ từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2007, gồm Văn phòng UBND tỉnh, thành phố:
Phú Thọ, Cao Bằng, Điện Biên, Thái Nguyên, Hải Phòng, Vĩnh Long, Quảng Trị, Yên
Bái và Hà Giang.
Cục trưởng Cục Văn
Thư và Lưu trữ nhà nước quyết định tặng Giấy khen cho 24 tỉnh, thành phố đã
có thành tích trong công tác văn thư, lưu trữ từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2007,
gồm Văn phòng UBND tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Sơn La, Tuyên Quang, Lào
Cai, Sóc Trăng, Gia Lai, Long An, thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đồng
Tháp, Cần Thơ, Hưng Yên, Bình Phước, Trà Vinh, Hà Tây, Thái Bình, Thừa Thiên Huế,
Bắc Giang, Thanh Hóa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bạc Liêu và Hà Tĩnh.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KIỂM TRA CHÉO CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM
2009
1. Phương hướng
Nội dung kiểm tra
chéo công tác văn thư, lưu trữ năm 2009 vẫn tập trung vào 3 nội dung chính là
quản lý công tác văn thư, lưu trữ; thực hiện hoạt động nghiệp vụ văn thư và thực
hiện nghiệp vụ lưu trữ. Các nội dung trên sẽ được tiếp tục cụ thể hóa thành các
chỉ tiêu và mức điểm cụ thể.
2. Nhiệm vụ
a) Ban hành
văn bản hướng dẫn kiểm tra
Để việc kiểm tra
công tác văn thư, lưu trữ năm 2009 của các tỉnh, thành phố ngày càng tốt hơn. Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp thu ý kiến góp ý và khảo sát tình hình thực tế
của các tỉnh, thành phố để cụ thể hóa các chỉ tiêu kiểm tra trong công tác văn
thư, lưu trữ cho phù hợp, bảo đảm việc đánh giá được khách quan, chính xác.
b) Thành lập
các Cụm kiểm tra
Việc phân chia số
lượng các tỉnh, thành phố trong mỗi Cụm cơ bản vẫn giữ như năm 2007 gồm 4 tỉnh,
thành phố (Xem Phụ lục số 2 – dự kiến các Cục kiểm tra năm 2009). Tuy nhiên,
các tỉnh, thành phố có thể đề xuất thay đổi nếu xét thấy cần thiết.
c) Thành phần
đoàn kiểm tra của mỗi cụm gồm có:
- Trưởng đoàn là đại
diện Lãnh đạo Sở Nội vụ phụ trách công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh, thành phố
do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước chỉ định làm Cụm trưởng;
- Các thành viên
đoàn kiểm tra bao gồm: 01 đại diện Lãnh đạo Sở Nội vụ phụ trách công tác văn
thư, lưu trữ; 01 đại diện Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ tỉnh; 01 lãnh đạo
Trung tâm Lưu trữ tỉnh, thành phố và một số cán bộ văn thư, lưu trữ;
- Thư ký (Do Cụm
trưởng chỉ định trong số cán bộ văn thư, lưu trữ của tỉnh, thành phố mình).
Cục Văn thư và Lưu
trữ nhà nước sẽ cử đại diện tham dự kiểm tra hoặc dự tổng kết tại một số Cụm.
d) Thời gian
và trình tự tiến hành kiểm tra:
Thời gian kiểm tra
sẽ được tiến hành trong Quý III và Quý IV năm 2009.
Trình tự tổ chức
kiểm tra:
- Cụm trưởng chủ động
phối hợp với các đơn vị trong Cụm thống nhất kế hoạch kiểm tra. Bản kế hoạch kiểm
tra được gửi cho các đơn vị trong Cụm và Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước để phối
hợp thực hiện;
- Các tỉnh, thành
phố căn cứ vào các chỉ tiêu kiểm tra và thang điểm do Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước hướng dẫn chuẩn bị báo cáo bằng văn bản tự đánh giá, chấm điểm kết quả
thực hiện mỗi chỉ tiêu và tổng hợp chung số điểm, xếp loại gửi cho Cụm trưởng;
- Đoàn kiểm tra tiến
hành kiểm tra ở mỗi tỉnh, thành phố thời gian ít nhất là 02 buổi với chương
trình làm việc chung như sau:
Cụm trưởng giới
thiệu mục đích, nội dung kiểm tra và thành phần đoàn kiểm tra; Đại diện Lãnh đạo
Văn phòng của tỉnh, thành phố được kiểm tra trình bày báo cáo tự đánh giá, chấm
điểm kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua; Đoàn tiến hành kiểm tra thực tế; họp
thảo luận thống nhất cho điểm theo từng chỉ tiêu (Lấy điểm số chẵn) và tổng hợp
chung số điểm của đơn vị, xếp loại; Cụm trưởng tổng kết và thông qua biên bản
kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra
chung của toàn Cụm được Cụm trưởng tổng hợp, báo cáo về Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước trước ngày 31/12/2009.
Căn cứ vào kết quả
tổng hợp, những tỉnh, thành phố đạt thành tích xuất sắc trong công tác văn thư,
lưu trữ sẽ được Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước xem xét khen thưởng hoặc đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Trên đây là tổng hợp
chung kết quả kiểm tra chéo công tác văn thư, lưu trữ từ tháng 6/2005 đến tháng
6/2007 và phương hướng nhiệm vụ kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ năm 2009 tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đề
nghị các cơ quan, đơn vị tiếp tục phát huy những thành tích đạt được và phấn đấu
nhiều hơn nữa để đưa công tác văn thư, lưu trữ ngày càng phát triển, đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lãnh đạo Cục
- Các đơn vị thuộc Cục;
- Lưu: VT, VP.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Tâm
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
2 NĂM 2006 – 2007 CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Báo cáo số: 241/BC-VTLTNN ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước)
Stt
|
Tên
Cơ quan
|
Tổng
số điểm
|
1
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định
|
8.280
|
2
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam
|
5.350
|
3
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên
|
4.160
|
4
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Thọ
|
3.595
|
5
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng
|
3.380
|
6
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên
|
3.370
|
7
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên
|
3.260
|
8
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng
|
3.180
|
9
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long
|
2.680
|
10
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị
|
2.630
|
11
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái
|
2.400
|
12
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang
|
2.310
|
13
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc
|
2.240
|
14
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La
|
2.210
|
15
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang
|
2.190
|
16
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai
|
2.140
|
17
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng
|
2.075
|
18
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai
|
2.070
|
19
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An
|
2.065
|
20
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh
|
2.060
|
21
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An
|
2.000
|
22
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi
|
1.980
|
23
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp
|
1.960
|
24
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ
|
1.940
|
25
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên
|
1.920
|
26
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước
|
1.905
|
27
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh
|
1.870
|
28
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tây
|
1.850
|
29
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình
|
1.820
|
30
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế
|
1.820
|
31
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang
|
1.780
|
32
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa
|
1.770
|
33
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu
|
1.760
|
34
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai
|
1.720
|
35
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu
|
1.700
|
36
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh
|
1.700
|
37
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh
|
1.690
|
38
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương
|
1.690
|
39
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang
|
1.670
|
40
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định
|
1.660
|
41
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa
|
1.650
|
42
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang
|
1.640
|
43
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam
|
1.640
|
44
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk
|
1.630
|
45
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình
|
1.590
|
46
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội
|
1.560
|
47
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre
|
1.510
|
48
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh
|
1.470
|
49
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh
|
1.450
|
50
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng
|
1.440
|
51
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận
|
1.440
|
52
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình
|
1.430
|
53
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương
|
1.400
|
54
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn
|
1.390
|
55
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng
|
1.355
|
56
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận
|
1.350
|
57
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang
|
1.340
|
58
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình
|
1.320
|
59
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau
|
1.285
|
60
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum
|
1.280
|
61
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn
|
1.280
|
62
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang
|
1.240
|
63
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắc Nông
|
1.160
|
64
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu
|
1.120
|
PHỤ LỤC 2
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG THAM GIA CÁC
CỤM KIỂM TRA CHÉO CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM 2009
(Kèm theo Báo cáo số: 241/BC-VTLTNN ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước)
Stt
|
Tên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Cụm
trưởng
|
1
|
Bắc Ninh, Hưng Yên, Tuyên
Quang, Quảng Bình
|
Bắc
Ninh
|
2
|
Thái Bình, Bắc Giang, Lạng
Sơn, Lào Cai
|
Lạng
Sơn
|
3
|
Thừa Thiên Thuế, Phú Thọ, Điện
Biên, Nam Định
|
Thừa
Thiên Thuế
|
4
|
Hà Nội, Thái nguyên, Kon Tum,
Cao Bằng
|
Hà
Nội
|
5
|
Đồng Nai, Hòa Bình, Thanh Hóa,
Hải Phòng
|
Hải
Phòng
|
6
|
Sơn La, Bắc Kạn, Hà Nam, Hà
Tây
|
Hà
Tây
|
7
|
Ninh Bình, Nghệ An, Đắk Lắk,
Yên Bái
|
Nghệ
An
|
8
|
Vĩnh Phúc, Hà Giang, Quảng Trị,
Quảng Ngãi
|
Vĩnh
Phúc
|
9
|
Hậu Giang, Kiên Giang, Quảng
Nam, Gia Lai
|
Kiên
Giang
|
10
|
Bình Thuận, TP Hồ Chí Minh, Cần
Thơ, Vĩnh Long
|
Vĩnh
Long
|
11
|
Khánh Hòa, Long An, Cà Mau,
Phú Yên
|
Khánh
Hòa
|
12
|
Bình Định, Đắk Nông, Quảng
Ninh, Bình Phước
|
Bình
Định
|
13
|
Lâm Đồng, Hải Dương, Sóc
Trăng, Bạc Liêu
|
Bạc
Liêu
|
14
|
Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Bến
Tre, Trà Vinh
|
Tây
Ninh
|
15
|
Ninh Thuận, Bình Dương, Tiền
Giang, An Giang
|
Bình
Dương
|
16
|
Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Đồng Tháp,
Trà Vinh
|
Đà
Nẵng
|