Báo cáo 2352/BC-BNN-VP về tình hình thực hiện công tác văn thư, lưu trữ kể từ khi Luật lưu trữ có hiệu lực (01/7/2012) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 2352/BC-BNN-VP |
Ngày ban hành | 20/05/2013 |
Ngày có hiệu lực | 20/05/2013 |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Trần Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2352/BC-BNN-VP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2013 |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ KỂ TỪ KHI LUẬT LƯU TRỮ CÓ HIỆU LỰC (01/7/2012)
Thực hiện công văn số 298/VTLTNN-NVTW ngày 08/5/2013 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; để chuẩn bị cho Hội nghị phổ biến Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 13/01/2013 của Chính phủ và một số văn bản qui phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo tình hình công tác văn thư lưu trữ thời gian qua như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, được sáp nhập từ nhiều Bộ. Trong thời gian qua được sự quan tâm của Lãnh đạo Bộ và các cấp, công tác văn thư - lưu trữ đã và đang đi dần vào nền nếp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai có trọng tâm, trọng điểm đến tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Lưu trữ
a) Kế hoạch thực hiện:
Sau Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; đồng thời phổ biến Luật Lưu trữ và một số văn bản mới về công tác văn thư, lưu trữ do Bộ Nội vụ tổ chức (tháng 7/2012), Văn phòng Bộ đã triển khai kế hoạch phổ biến Luật Lưu trữ. Tuy nhiên, vào cuối năm nên chưa hoàn thành đầy đủ chương trình như dự kiến. Trong kế hoạch công tác của Văn phòng quý 4/2012 đã triển khai một số hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp Luật lưu trữ đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhất là lãnh đạo đơn vị và công chức phụ trách và trực tiếp thực hiện về công tác văn thư, lưu trữ.
b) Hình thức tuyên truyền, phổ biến:
Thông qua các Hội nghị tập huấn: Hội nghị công tác Văn phòng với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, một số đơn vị Viện, Trường (tháng 12/2012); lớp tập huấn về công tác văn thư, lưu trữ cho công chức phụ trách, công chức thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ thuộc Bộ (tháng 4/2013); trên trang tin điện tử của Bộ, của Văn phòng. Trong kế hoạch quý 2/2013, Văn phòng Bộ sẽ tổ chức 01 lớp tập huấn phổ biến, hướng dẫn các văn bản mới về công tác văn thư, lưu trữ cho công chức phụ trách và công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ khối các cơ quan thuộc.
c) Kết quả đạt được:
Phổ biến nội dung Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn Luật đến Thủ trưởng, cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc Bộ nhằm không ngừng tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc quản lý, khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu trong tình hình hiện nay.
Văn phòng Bộ đã phối hợp với Ban Quản lý Dự án nông nghiệp mở 02 lớp tập huấn về công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, tin học cho gần 100 công chức của 20 đơn vị, kết hợp phổ biến những quy định mới nhất về công tác văn thư, lưu trữ, soạn thảo văn bản, lập hồ sơ...
2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản về công tác lưu trữ
Tháng 3/2012 Bộ đã ban hành Bộ Quy chế công vụ, trong đó có Quy chế tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản; Quy chế công tác lưu trữ. Sau khi Luật có hiệu lực Bộ đã có văn bản hướng dẫn số 1234/BNN-VP ngày 15/4/2013, Bộ chỉ đạo Văn phòng rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các quy chế trên đảm bảo phù hợp quy định của Luật và thực hiện thực tế của Bộ.
3. Tổ chức, biên chế
Hiện nay, hầu hết các đơn vị trực thuộc Bộ đều có cán bộ làm công tác văn thư - lưu trữ (có trình độ ĐH, CĐ, TH) cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc, biên chế ít dẫn đến một số đơn vị còn kiêm nhiệm.
Tại bộ phận văn thư Bộ thuộc Phòng Hành chính do Văn phòng Bộ quản lý có 06 công chức trực tiếp thực hiện công tác văn thư, đa số các công chức có trình độ từ trung cấp trở lên. Tổ chức văn thư của Bộ theo mô hình văn thư tập trung, được tổ chức và thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng, chính xác, đảm bảo cho việc giải quyết văn bản của cơ quan được nhanh, gọn.
Phòng Lưu trữ Bộ thuộc Văn phòng Bộ hiện có 03 công chức có trình độ đại học, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ, Văn phòng giao về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công việc. Do số lượng biên chế có hạn, công việc dàn trải nên ngoài việc thực hiện về chuyên môn Phòng vẫn chưa thực hiện được nhiều chức năng tham mưu, tư vấn, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tới các đơn vị trực thuộc trong việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ.
Hàng năm việc lập hồ sơ, nộp lưu hồ sơ của Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa được thực hiện thường xuyên theo đúng quy định của Bộ Nội vụ.
Thời gian vừa qua Bộ đã chỉ đạo các đơn vị bước đầu triển khai, hướng dẫn và thực hiện việc lập hồ sơ, nộp hồ sơ vào lưu trữ, nhất là trong giai đoạn xây dựng và áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO TCVN 9001 : 2008, tuy nhiên kết quả thực hiện chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu.
Năm 2012, Lưu trữ Bộ đã thu thập tương đối nhiều hồ sơ, tài liệu từ các đơn vị thuộc nguồn nộp lưu của Bộ. Cụ thể:
- Đối với tài liệu quản lý nhà nước: Vụ Tổ chức cán bộ: trên 60 m giá; tài liệu của Lãnh đạo Bộ: 35m giá, Tài liệu từ văn thư chuyển xuống: 15 m giá.., và một số tài liệu khác của các Ban.
- Đối với tài liệu khoa học kỹ thuật: Tài liệu được hình thành từ rất lâu đến nay chất lượng giấy kém, màu mực và các số liệu mờ, khó đọc đó là nguyên nhân gây ra tình trạng mối mọt. Loại hình tài liệu này Lưu trữ Bộ chưa có phương án để nộp vào lưu trữ lịch sử.
Văn phòng Bộ đang nghiên cứu xây dựng Bảng thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ để có cơ sở xác định giá trị tài liệu, lựa chọn những tài liệu có giá trị vĩnh viễn của các đơn vị thuộc nguồn nộp lưu để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử theo thời hạn quy định.
Việc sắp xếp, chỉnh lý hồ sơ, tài liệu của Lưu trữ Bộ sau khi thu thập đã được chỉnh lý một cách khoa học, có hệ thống, không để tài liệu trong tình trạng bó gói, chất đống, phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu được nhanh, chính xác, hiệu quả.
Số lượng tài liệu chỉnh lý là: 86 m; số lượng chưa chỉnh lý 24.