Công văn 349/VTLTNN-NVTW năm 2018 về hướng dẫn báo cáo việc thực hiện Luật Lưu trữ do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành

Số hiệu 349/VTLTNN-NVTW
Ngày ban hành 17/04/2018
Ngày có hiệu lực 17/04/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
Người ký Đặng Thanh Tùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NỘI VỤ
CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ
NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 349/VTLTNN-NVTW
V/v hướng dẫn báo cáo việc thực hiện Luật Lưu trữ

Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2018

 

Kính gửi:

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Thực hiện chức năng giúp Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn quốc, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đề nghị các Bộ, ngành trung ương, các Tập đoàn kinh tế nhà nước báo cáo tình hình thực hiện Luật Lưu trữ tại cơ quan và các đối tượng quản lý thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ quốc gia theo Đề cương đính kèm.

Báo cáo gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước ngày 10 tháng 5 năm 2018 theo địa chỉ: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước số 12 Đào Tấn, phường Cống Vị, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần trao đổi, xin liên hệ số điện thoại 024.38327005; 0934479879 hoặc email thuanhnguyen3010@gmail.com./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TTrg Triệu Văn Cường (để b/c);
- Vụ Tổng hợp (để phối hợp);
- Cục trưởng;
- PCT Đỗ Văn Thuận;
- Lưu: VT, NVTW (03).

CỤC TRƯỞNG




Đặng Thanh Tùng

 

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT LƯU TRỮ TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2017 ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Công văn số 349/VTLTNN-NVTW ngày 17 tháng 04 năm 2018 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước)

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT LƯU TRỮ

1. Phổ biến, tuyên truyền Luật Lưu trữ

Các hình thức phổ biến, tuyên truyền (tổ chức Hội nghị tuyên truyền, sao gửi văn bản, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...); đối tượng được phổ biến, tuyên truyền; số lượng, nội dung phổ biến, tuyên truyền.

2. Xây dựng, ban hành văn bản

Liệt kê các văn bản quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác lưu trữ do cơ quan đã ban hành (lưu ý không nêu các văn bản mang tính chất báo cáo, hướng dẫn các việc cụ thể).

3. Tổ chức và nhân sự làm công tác lưu trữ; đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác lưu trữ

a) Tổ chức và nhân sự làm công tác lưu trữ

b) Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác lưu trữ

Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng; đối tượng tham dự; số lượng, nội dung các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ đã tổ chức.

c) Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức làm công tác lưu trữ

4. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về công tác lưu trữ

a) Số lượng các đơn vị được kiểm tra hàng năm, từ năm 2012 đến 2017 (không tính các cơ quan ngành dọc ở địa phương)

b) Nội dung kiểm tra

c) Kết quả kiểm tra

5. Thực hiện hoạt động lưu trữ

a) Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan

- Kết quả ban hành Danh mục hồ sơ và lập hồ sơ tại cơ quan và các đối tượng quản lý.

- Kết quả giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan tại cơ quan và các đối tượng quản lý thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ quốc gia hàng năm, từ năm 2012 đến năm 2017. Cụ thể:

+ Số lượng hồ sơ, tài liệu giao nộp: Số hồ sơ/đơn vị bảo quản, quy ra mét.

[...]