Báo cáo 187/BC-UBND tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm và Chương trình công tác 3 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 187/BC-UBND
Ngày ban hành 07/10/2016
Ngày có hiệu lực 07/10/2016
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Trần Văn Cần
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LONG AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 187/BC-UBND

Long An, ngày 07 tháng 10 năm 2016

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC 3 THÁNG CUỐI NĂM 2016

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 đã đề ra, các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh đã phát huy nhng mặt thuận lợi, nlực phấn đấu khắc phục khó khăn, đạt được kết quả khả quan.

A. KẾT QUẢ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2016

I. Về kinh tế

1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn, thời tiết chuyển biến bất thường, nước lũ thấp hơn so với các năm trước nên việc xử lý đất trước khi gieo sạ gặp nhiều khó khăn; tình hình khô hạn, nước mặn xâm nhập sớm và sâu vào trong nội đồng gây thiệt hại, giảm năng suất hầu hết các loại cây trồng so với cùng kỳ năm 2015 (năng suất lúa mùa giảm 4,28 tạ/hecta so với cùng kỳ, lúa đông xuân giảm 5,8 tạ/ hecta so với cùng kỳ và mất trắng tại một số huyện vùng hạ; sâu bệnh hại diễn biến phức tạp).

a) Trồng trọt:

Tổng diện tích lúa gieo cấy đạt 507.666 hecta, đạt 99% so với kế hoạch (KH), bằng 101,7% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước 430.402 hecta, năng suất khô đạt 54,4 tạ/ hecta, sản lượng đạt 2.343.077 tấn, đạt 83,1% kế hoạch.

Về tình hình triển khai xây dựng cánh đồng lớn”:

- Vụ đông xuân 2015/2016 đã triển khai thực hiện 43 cánh đồng, diện tích 15.446 hecta, đạt 128% KH; đã thu hoạch 15.446 hecta, năng suất tươi ước đạt 75 tạ/hecta, sản lượng 115.845 tấn; giá bán bình quân cao hơn so với bên ngoài 100 - 150 đồng/kg, nông dân có lãi từ 14 - 17 triệu đồng/hecta, cao hơn 1,5 - 2,2 triệu đồng/ hecta so với bên ngoài.

- Vụ hè thu 2016 đã triển khai và các doanh nghiệp đăng ký được 72 lượt cánh đồng với diện tích 14.542 hecta, đạt 121% KH; đến nay đã thu hoạch 11.227 hecta, năng suất 60 tạ/ hecta, sản lượng 67.362 tấn.

Một số cây trồng chuyển đổi như: Thanh long, chanh, mè, rau màu các loại,... nhìn chung có diện tích và sản lượng tăng so với cùng kỳ (sản lượng thanh long tăng 24,2%; chanh tăng 33,7%; mè tăng 173,3%;…)

Tình hình tiêu thụ nông sản của các loại cây trồng chủ lực của tỉnh trong 9 tháng đu năm không ổn định, giá nông sản biến động theo mùa vụ. Một sloại nông sản giá tăng hơn so với cùng kỳ như lúa, mía, khoai mỡ, đậu phộng... Tuy nhiên vẫn còn một số nông sản có giá giảm so với cùng kỳ như chanh, thanh long...

b) Chăn nuôi:

Tình hình hạn, mặn ảnh hưởng không lớn đến ngành chăn nuôi nhưng chi phí đầu tư con giống, thức ăn, thuốc thú y biến động tăng; ngoài ra, giá sản phẩm chăn nuôi không tăng nhiu nên hiệu quả chăn nuôi thp, ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô, phát triển đàn; sản lượng thịt heo, gia cm xuất chung tăng nhẹ so với cùng kỳ như sản lượng thịt heo tăng 6,5%, gia cầm tăng 35,7% trong khi đó thịt trâu hơi giảm 4,2%, bò hơi giảm 2,1%, sữa tươi giảm 14,4%, trứng các loại giảm 11,6%.

Từ đầu năm đến nay không có dịch bệnh xảy ra. Tiếp tục tiêm phòng vắc- xin LMLM trên gia súc, cúm gia cầm. Lũy kế từ đu năm đến nay, đã tiêm phòng 111.877 liều vắc-xin LMLM trên gia súc; 28.638 liều vắc-xin PRRS trên heo và 4.936.429 liều vắc-xin cúm gia cầm.

Giá sản phẩm chăn nuôi duy trì ở mức thấp trong thời gian dài nên tình hình chăn nuôi phát triển chậm. Tuy nhiên từ tháng 4/2016 đến nay, giá heo hơi nhìn chung tăng, giá heo hơi hiện nay là 4,5-5,2 triệu đồng/tạ, giá gà lông màu cũng tăng nên việc tái đàn bắt đầu tăng. Riêng tình hình tiêu thụ sữa tiếp tục gặp khó khăn, do giá nguyên liệu trên thế giới giảm mạnh.

c) Lâm nghiệp:

Diện tích rừng tính đến cuối năm 2015 là 25.625,33 hecta (gồm: Rừng sản xuất 21.455 hecta; rừng đặc dụng 2.094,5 hecta; rừng phòng hộ 2.075,83 hecta), giảm 110,76 hecta so với đầu năm 2015. Nguyên nhân giảm do chuyển sang trồng lúa 98,26 hecta, làm đường giao thông 02 hecta, sản xuất kinh doanh 03 hecta, nuôi trồng thủy sản 7,5 hecta.

Do mùa khô xảy ra sớm, kéo dài và diễn biến phức tạp, tỉnh đã tổ chức nhiều lượt kiểm tra công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng tại 08 huyện, thị xã có rừng; 61 lượt đến các xã có rừng và 28 lượt đến các chủ rừng trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tỉnh cũng chỉ đạo các chủ rừng lớn tăng cường, chủ động các biện pháp phòng chống cháy rừng trong mùa khô năm 2016. Từ đầu năm đến nay đã xảy ra 11 vụ cháy và đã kịp thời dập tắt, thiệt hại nhỏ 0,86 hecta.

d) Thủy sản:

- Diện tích thả nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh 4.551,3 hecta đạt 65% KH, bằng 72,2% so với năm 2015; trong đó tôm sú 786,8 hecta, tôm chân trng 3.764,5 hecta. Diện tích thu hoạch 3.126,7 hecta, năng suất bình quân ước 1,9 tấn/hecta, sản lượng 5.924,1 tấn, đạt 43,9% KH, bằng 68,4% so với cùng kỳ. Diện tích tôm thiệt hại là 839,8 hecta, chiếm 18% tổng diện tích thả nuôi. Nguyên nhân chủ yếu do hội chứng hoại tử gan tụy cấp, bệnh đốm trắng. Giá tôm ổn định so với cùng kỳ. Đối với diện tích tôm nuôi thu hoạch đúng tuổi người nuôi lãi từ 120 - 180 triệu đồng/hecta.

- Sản lượng thủy sản nuôi nước ngọt đạt 17.491,9 tấn, đạt 87,4% KH (KH 20.020 tấn), bằng 105,3% so với cùng kỳ; sản lượng thủy sản khai thác đạt 9.800 tấn.

đ) Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM):

Trong 9 tháng đầu năm 2016, tỉnh công nhận thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tng số lên 50/166 xã đạt chuẩn NTM (chiếm 30.1% tổng số xã trên địa bàn tỉnh); 59 xã đạt từ 14-18 tiêu chí (chiếm 35,5%); 49 xã đạt từ 10-13 tiêu chí (chiếm 29,5%); 08 xã đạt từ 6-9 tiêu chí (chiếm 4,8%). Số tiêu chí đạt bình quân/xã của tỉnh là 15,1 tiêu chí, tăng 0,6 tiêu chí so với năm 2015.

2. Công nghiệp - xây dựng

a) Sản xuất công nghiệp:

Chỉ số phát triển công nghiệp (IPP) tháng 9 tăng 5,88% so với tháng trước và tăng 12,85% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng tăng 13,37% (cùng kỳ tăng 12,56%).

[...]