BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ
DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
184/BC-BVHTTDL
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 09 năm 2016
|
BÁO CÁO
TỔNG
KẾT MƯỜI NĂM THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Kính gửi: Thủ
tướng Chính phủ
Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội
thông qua năm 2005 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2006), được sửa đổi, bổ sung năm
2009 (sau đây gọi là Luật Sở hữu trí tuệ) là văn bản pháp lý quan trọng, điều
chỉnh các quan hệ xã hội về một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến loại
tài sản đặc biệt - tài sản trí tuệ, trong đó có quyền tác giả, quyền liên quan
(QTG, QLQ). Việc tổng kết 10 năm thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về QTG, QLQ là hoạt
động quan trọng nhằm đánh giá những kết quả đạt được; chỉ ra các bất cập, hạn
chế, tìm nguyên nhân và đưa ra đề xuất kiến nghị. Trên cơ sở Báo cáo của các Bộ,
ngành, địa phương (55/63) và kết quả khảo
sát, nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến Luật Sở hữu trí tuệ về QTG, QLQ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp và xây dựng Báo cáo như sau:
Phần thứ nhất
NHỮNG
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA MƯỜI NĂM THI HÀNH
I. CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền và phối hợp xây dựng, ban hành một số văn bản sau:
- Trình Chính phủ ban hành 06 Nghị định,
trong đó 02 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về QTG, QLQ (Nghị định số 100/2006/NĐ-CP, Nghị định số
85/2011/NĐ-CP); 03 Nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính về QTG, QLQ (Nghị định số 131/2013/NĐ-CP thay thế
Nghị định số 47/2009/NĐ-CP và Nghị định số 109/2011/NĐ-CP); 01 Nghị định về
nhuận bút, thù lao (Nghị định số 21/2015/NĐ-CP);
- Ban hành theo thẩm quyền 02 Thông tư
hướng dẫn hoạt động giám định
QTG, QLQ và quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám
định của văn phòng giám định tư
pháp về di vật, cổ vật, QTG, QLQ (Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL và Thông tư số
07/2014/TT-BVHTTDL);
- Phối hợp với các Bộ, ngành ban hành
04 Thông tư liên tịch hướng dẫn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại
Tòa án; quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp trung gian bảo hộ QTG, QLQ trên môi
trường Internet và mạng viễn thông; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức
của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa, Thông tin trong đó có
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về QTG, QLQ
(Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP,
Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV, Thông tư liên tịch số 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL,
Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV thay thế Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV).
2. Các Bộ, ngành liên quan đã
trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền một số văn bản có
nội dung về QTG, QLQ và quản lý nhà nước
về QTG, QLQ:
- Bộ Khoa học và Công nghệ đã trình
Chính phủ ban hành 02 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về Sở hữu trí tuệ (Nghị định số 105/2006/NĐ-CP và Nghị định số 119/2010/NĐ-CP).
- Bộ Thông tin và Truyền thông đã trình Chính phủ ban
hành 01 Nghị định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản (Nghị định số
18/2014/NĐ-CP).
- Các Bộ ngành gồm Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp đã ban hành 01 Thông tư
liên tịch hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ (Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTC-BTP).
- Bộ Tài chính đã ban hành 03 Thông tư
có nội dung hướng dẫn,
quy định về QTGQLQ (Thông tư số 29/2009/TT-BTC, Thông tư số
13/2015/TT-BTC thay thế Thông tư số 44/2011/TT-BTC).
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành 02 Thông tư có quy định chế tài xử phạt đối với những vi phạm về
quyền tác giả khi làm luận văn thạc sỹ,
luận án tiến sỹ (Thông tư số
10/2009/TT-BGDĐT
và Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT),
01 Quyết định về quản lý hoạt động sở hữu
trí tuệ trong cơ sở giáo dục đại học, trong đó có quy định về QTG, QLQ (Quyết định
số 78/2008/QĐ-BGDĐT). Các cơ sở giáo dục đại học như Trường đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Huế... cũng đã ban
hành văn bản áp dụng riêng về quản lý sở hữu trí tuệ (Phụ lục số 1).
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC
THI HÀNH LUẬT
1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ
chức hội nghị triển khai thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về QTG, QLQ đến các cán bộ
thuộc cơ quan quản lý, thực thi từ Trung ương đến địa phương. Trong 10 năm
(2006 - 2015), Cục Bản quyền tác giả đã tổ chức được hơn 80 hội thảo, tập huấn
với hơn 7.000 lượt người tham dự (Phụ lục số 2). Trong 5
năm (2011 - 2015), Cục Bản quyền tác giả đã tổ chức biên soạn, dịch và xuất bản
09 đầu sách với 59.150 cuốn, 02 tờ rơi với 30.000 bản in và 7 tập phim “Trí
tuệ Việt Nam - thông điệp từ những di sản” phát miễn
phí cho các đối tượng nhằm trang bị kiến thức, pháp luật Việt Nam và quốc tế về
QTG, QLQ.
Website Quyền tác giả Việt Nam (www.cov.gov.vn) với hơn 25 triệu
lượt truy cập trong 5 năm (2011 - 2015) chứa dữ liệu về hệ thống pháp luật Việt
Nam, các điều ước quốc tế, tổ chức bộ máy quản lý và thực thi của Việt Nam, các
tổ chức quốc tế liên quan và hoạt động bảo hộ QTG, QLQ bằng tiếng Việt và tiếng
Anh, Bộ Niên giám đăng ký quyền tác giả Việt Nam thông tin dữ liệu đăng ký QTG,
QLQ từ năm 1986 được xuất bản lần đầu năm 2004, xuất bản thường niên từ năm
2005 trở đi.
Hằng năm, hưởng ứng ngày Sách và Bản
quyền thế giới (23/4) và ngày Sở hữu trí tuệ thế giới (26/4), một loạt chương trình tuyên
truyền được tổ chức hoặc phối hợp tổ chức như
gameshow “Bản quyền và Sáng tạo”
- sân chơi cho các bạn sinh viên tìm hiểu về bản quyền; phát tờ rơi nội dung
tuyên truyền về hoạt động
bảo hộ QTG, QLQ; tổ chức giao lưu, nói chuyện với sinh viên đại học về vấn đề bản
quyền; trình chiếu clip tuyên truyền về tôn trọng QTG, QLQ...
Các địa phương đã tổ chức hội nghị triển
khai thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về QTG, QLQ cho các đối tượng. Các Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao đã tích cực tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến pháp luật về QTG, QLQ dưới nhiều hình thức, cách thức đa
dạng, phù hợp đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân như lồng ghép nội dung tại
lớp tập huấn
hàng năm của địa phương, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý nhà nước về QTG, QLQ hoặc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về QTG, QLQ cho các nhóm đối tượng như đài phát thanh, truyền hình, hộ kinh
doanh Karaoke, vũ trường nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, các đoàn
nghệ thuật biểu diễn...
Bộ Tài chính đã tổ chức 16 khóa đào tạo
nghiệp vụ từ năm 2009 đến nay về thực thi quyền sở
hữu trí tuệ, chống hàng giả và hàng hóa sao chép lậu, trong đó có QTG,
QLQ dành cho gần 1.200 cán bộ Hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ thực thi quyền sở
hữu trí tuệ, chống hàng giả tại biên giới; phối hợp
tổ chức hơn 20 khóa đào tạo phân biệt hàng thật, hàng giả, trong đó có hàng hóa
vi phạm QTG, QLQ cho cán bộ hải quan chuyên trách về thực thi quyền sở hữu trí
tuệ và một số cán bộ của cơ quan liên quan gồm
Công an, Tòa án, Quản lý thị trường.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn chương trình tài liệu giảng dạy sở hữu trí tuệ,
trong đó có QTG, QLQ ở cấp đại học và cao đẳng cho bốn lĩnh vực bao gồm khoa học giáo
dục, khoa học công nghệ nông - lâm - ngư và y dược. Một số trường đại học
luật đã lập các tổ Bộ môn về sở
hữu trí tuệ, giao cho người học nghiên cứu luận văn, luận án về hoàn thiện, thực
thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, góp phần tổng kết thực tiễn, đề xuất chính
sách về sở hữu trí tuệ, trong
đó có QTG, QLQ. Việc phổ biến và tuyên truyền rộng rãi trong sinh viên, giảng
viên các trường đại học, cao đẳng về QTG, QLQ cũng được thực hiện.
“Chương trình phối hợp hành động
phòng và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ” giai đoạn I
(2005-2010) và giai đoạn II (2012-2015) ký kết giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các Bộ, ngành hữu quan, “Biên bản ghi nhớ hợp tác thực thi bảo hộ chương
trình máy tính” ký kết năm
2008 giữa Cục Bản quyền tác giả,
Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên minh Phần mềm doanh nghiệp
và Hiệp hội Phần mềm Việt Nam góp phần trong công tác phối hợp thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QTG, QLQ.
Một số cơ quan báo chí đã mở các
chuyên mục riêng nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QTG,
QLQ với nội dung phong phú, đa dạng, đề cập đến nhiều lĩnh vực, ở
nhiều cấp độ, kịp thời những vấn đề dư luận quan
tâm. Việc trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan quản
lý, thực thi bảo hộ QTG, QLQ với cơ quan thông tin đại chúng, kể cả mạng xã hội được tiến
hành thường xuyên.
2. Công tác thực thi pháp luật
2.1. Công tác tự bảo vệ QTG, QLQ
a. Công tác đăng ký QTG, QLQ
Theo quy định của pháp luật, đăng ký QTG, QLQ không phải là thủ tục bắt buộc
để được hưởng QTG, QLQ.
Tuy nhiên, nhận thức được lợi ích của việc đăng ký QTG, QLQ, nhiều tác giả, chủ
sở hữu QTG, QLQ đã nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Từ năm 2006 đến hết năm 2015, Cục Bản
quyền tác giả đã thụ lý và cấp
43.450 Giấy chứng nhận đăng ký, trong đó có 43.321 Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả; 129 Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Số lượng Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan tăng
hàng năm khoảng 6% (Phụ lục số 3).
Hoạt động thụ lý, cấp Giấy chứng nhận đăng ký QTG, QLQ góp phần quan trọng trong phát
hiện và xử lý vi phạm QTG, QLQ.
b. Hoạt động đại diện
tập thể QTG, QLQ
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với một
số Bộ, ngành hữu quan nghiên cứu, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ tài chính ban đầu để thành lập tổ
chức đại diện tập thể QTG, QLQ đối với một số lĩnh vực mà khả năng tự quản lý,
khai thác cá nhân tỏ ra không hiệu quả; Từng bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động, đặc biệt là thực hiện đàm phán cấp
phép, thu và phân phối tiền bản quyền sử dụng tác phẩm, đối tượng quyền liên
quan cho các chủ thể đã ủy thác cho các tổ chức đại diện tập thể QTG, QLQ đó.
Đến nay, đã có 05 Tổ chức đại diện tập thể QTG,
QLQ được thành lập và hoạt động; đó là Trung tâm Bảo vệ quyền
tác giả âm nhạc Việt Nam - VCPMC (ra đời năm 2002), Hiệp hội
Công nghiệp ghi âm Việt Nam - RIAV (năm 2003) và Trung tâm Quyền tác giả văn học
Việt Nam - VLCC (năm 2004), Hiệp hội Quyền sao chép Việt Nam - VIETRHO (năm
2010) và Hội Bảo vệ quyền của nghệ sỹ biểu diễn âm nhạc Việt Nam - APPA (năm
2015).
VCPMC, trực thuộc Hội Nhạc sỹ Việt
Nam, thực hiện quản lý tập thể đối với các quyền tác giả âm nhạc được ủy quyền.
Tính đến tháng 11/2015, VCPMC được ủy thác quyền từ 3.297 tác giả với 124.333 tác
phẩm trong nước; ký hợp đồng hợp
tác song phương với 63 Tổ chức quốc tế tương ứng với 4.721.656 tác
phẩm quốc tế, nhờ đó, các tác phẩm âm nhạc Việt Nam được VCPMC quản lý, khai
thác ở 157 quốc gia và vùng lãnh thổ, các tác phẩm âm nhạc của nước ngoài cũng được quản lý, khai thác
sử dụng tại Việt Nam thông qua VCPMC. Trong năm 2015, VCPMC thu được hơn 68 tỷ
đồng (chưa thuế VAT), tăng 12.9%
so với năm 2014.
RIAV tập hợp các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất băng đĩa (ghi âm và hình) ở Việt Nam. Hiện
RIAV quản lý cấp phép thu tiền khai thác, sử dụng bản ghi thông qua các hợp đồng
ủy thác quyền với hội viên, hợp đồng với
các đối tác. Tính đến cuối
năm 2015, RIAV có 59 hội viên, trong đó có 42 hội viên tổ chức và 17 hội viên cá
nhân là nhạc sỹ, ca sỹ có bản ghi ủy thác
quyền.
VLCC trực thuộc Hội Nhà văn Việt Nam,
tính đến cuối năm 2015, có 1.096 tác giả văn
học ủy quyền với hơn 8.000 đầu tác phẩm, trong đó có 1.000 tác phẩm có bản mềm
và sách cứng. Năm 2015, VLCC cấp phép 11 đơn vị sử dụng tác phẩm và phân phối
khoảng 423 triệu đồng nhuận bút đến các tác giả ủy quyền.
VIETRRO là tổ chức đại diện theo ủy quyền cho các cá
nhân, tổ chức trong việc quản lý tập thể quyền sao chép tác phẩm tồn tại dưới dạng
ấn phẩm. Tính đến tháng 12/2015, VIETRRO có 169 hội viên pháp nhân, 1.757 hội
viên cá nhân ủy thác với 45.887 tác phẩm.
APPA là Hiệp hội bảo vệ quyền của các
nghệ sỹ biểu diễn âm nhạc Việt Nam, được thành lập ngày 1/12/2015 và tính đến
ngày 25/2/2016, có 130 hội viên.
Các tổ chức đại diện tập thể này được
thành lập theo quy định của pháp luật, thông lệ quốc tế và đang từng bước hướng
tới hoạt động
công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, có hiệu quả, tạo niềm tin cho các văn nghệ
sĩ, trí thức ủy thác quyền.
c. Hoạt động của tổ chức tư vấn dịch vụ QTG, QLQ
Các tổ chức tư vấn, dịch vụ QTG, QLQ
thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu QTG, QLQ. Trong 10
năm qua, theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu
QTG, QLQ, các tổ chức tư vấn dịch vụ đã nộp hồ sơ cấp 17.380 Giấy chứng nhận
đăng ký QTG, QLQ, chiếm khoảng
40% tổng số Giấy chứng nhận được cấp. (Phụ lục số 3).
Hệ thống các tổ chức tư vấn và dịch vụ
QTG, QLQ đã góp phần không nhỏ trong công tác bổ trợ, hỗ trợ các hoạt động thực hiện
pháp luật, bảo vệ quyền lợi cho tác giả, chủ sở hữu QTG, QLQ tại các cơ quan hành
chính nhà nước hoặc Tòa án.
2.2. Công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tại Tòa án
a. Công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm QTG, QLQ
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành các văn bản về thanh tra, kiểm tra và quản lý, thực thi bảo hộ QTG, QLQ (Kế
hoạch số 352/KH-BVHTTDL ngày 18/02/2009; kế hoạch số 1896/BVHTTDL-BQTG ngày
17/6/2009).
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức nhiều
đợt thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về QTG, QLQ. Thanh tra Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, trong lĩnh vực chương trình máy tính, đã tiến hành thanh
tra 541 doanh nghiệp với 27.602 máy tính được kiểm tra, ban hành 499 quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, nộp thu ngân sách Nhà nước 8 tỷ 613 triệu đồng; trong
môi trường số, đã xử phạt vi
phạm hành chính một số công ty có các website lưu trữ, cung cấp và phổ biến đến
công chúng số lượng lớn các bản ghi không được sự đồng ý của chủ sở hữu,
nộp thu ngân sách Nhà nước 227 triệu đồng và yêu cầu buộc tháo gỡ các file âm nhạc vi
phạm bản quyền trên máy chủ các công ty này; trong hoạt động triển lãm mỹ thuật và
nhiếp ảnh, đã lập các Đoàn kiểm tra.
Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
hoặc sở Văn hóa và Thể thao đã xây dựng chương trình và tiến hành thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm về QTG, QLQ; chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu
quan như Công an, Quản lý thị trường mở các đợt
kiểm tra đột xuất
tại các điểm dịch vụ văn hóa công cộng như kinh doanh karaoke, cơ sở bán băng,
đĩa, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Riêng địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có
218 vụ vi phạm về QTG, QLQ và băng đĩa được phát hiện và xử phạt vi phạm hành
chính, nộp thu ngân sách Nhà nước hơn 16 tỷ đồng, tịch thu nhiều tang vật đĩa,
nhãn đĩa, sách, ổ đĩa, tranh, block lịch, bảng kẽm….
Trong 10 năm (2006 - 2015), Cục Bản
quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận và giải quyết 258 vụ khiếu nại,
tố cáo về QTG, QLQ, trong đó có những vụ việc phức tạp, thời gian giải quyết
kéo dài (Phụ lục số 4).
Trong lĩnh vực xuất bản, Bộ Thông tin
và Truyền thông thực hiện kiểm tra cam kết bản quyền trong hồ sơ xuất bản phẩm;
xử lý theo quy định của pháp luật các kiến nghị, phản ánh, tố cáo về QTG, QLQ đối với
hoạt động của nhà xuất bản, đối tác liên kết thực hiện xuất bản sách đã được đơn
vị khác mua quyền sử dụng hoặc xuất bản sách không có sự đồng ý của tác giả...
Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đã xử phạt vi phạm hành chính về QTG, QLQ đối với một số trường hợp, trong đó
có 4 vụ việc liên quan đến xâm phạm bản quyền trong lĩnh vực truyền hình.
Về quản lý thị trường, Bộ Công Thương đã chỉ đạo
các Chi cục Quản lý thị trường tập trung nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật
liên quan; quản lý chặt chẽ địa bàn, thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin, năm tình hình và có phương án tổ chức kiểm tra kịp thời khi phát hiện
các dấu hiệu vi phạm. Trong 6 năm (2009 - 2014), Chi Cục quản lý thị trường các
tỉnh, thành phố đã xử lý trên 1.100 vụ vi
phạm hành chính, nộp thu ngân sách nhà nước
gần 03 tỷ đồng.
Bộ Tài chính phân công Tổng
cục Hải quan chủ trì, thực hiện nhiệm vụ thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
trong đó có QTG, QLQ. Hệ thống dữ liệu điện tử phục vụ công tác thực thi quyền sở hữu trí
tuệ từ Tổng cục Hải
quan đến các đầu mối thuộc Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố được thiết lập nhằm chuyển toàn
bộ hồ sơ và cập nhật thông tin bổ sung về sở hữu trí tuệ do doanh nghiệp cung cấp
đến các đơn vị trong toàn ngành, đảm bảo thời gian, nội dung kịp thời cho công
tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả tại biên giới.
b. Công tác giải quyết
tại Tòa án nhân dân các cấp
Số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tối
cao cho thấy, từ ngày
01/7/2006 đến ngày 30/9/2015, Tòa án nhân dân các cấp đã giải quyết
được 328 vụ việc trong tổng số 363 vụ việc đã thụ lý
bao gồm vụ việc dân sự và kinh doanh - thương mại, vụ án hành chính tranh chấp
sở hữu trí tuệ về QTG, QLQ và vụ án hình sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ về
QTG, QLQ (Phụ lục số 5).
2.3. Công tác hội nhập quốc tế
Đến nay, Việt Nam đã tham gia
05 Điều ước quốc tế đa phương về QTG, QLQ (Công ước Berne, Công ước Geneva,
Công ước Brussels, Hiệp định TRIPs, Công ước Rome); đàm phán, ký kết 02 Hiệp định
song phương (Hiệp định quyền tác giả và Hiệp định Bảo hộ Sở hữu trí tuệ) và 14
Hiệp định kinh tế, thương mại tự do song phương, đa phương với các quốc gia, khu vực kinh tế
khác nhau trên thế giới có nội dung về QTG, QLQ (Hiệp định Thương mại, AFTA,
ACFTA, AKFTA, AJFTA, AIFTA, AANZFTA, TIFA, VCFTA, VJEPA, VKFTA, VCUFTA, EVFTA, TPP) (Phụ lục số 6). Theo các
cam kết quốc tế trên, tác giả, chủ sở hữu QTG, QLQ của Việt Nam được hưởng sự bảo
hộ tại các quốc gia thành viên và ngược lại, Việt Nam có nghĩa vụ bảo hộ QTG, QLQ cho
tác giả, chủ sở hữu QTG, QLQ của các quốc gia thành viên.
Mặt khác, trong khuôn khổ Tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO) và các
chương trình hợp tác với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc..., Việt Nam đã tiếp nhận sự giúp đỡ kỹ thuật, đặc biệt là
đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức về quyền tác giả, trao đổi, học tập
kinh nghiệm trong xây dựng hoàn thiện pháp luật và thực thi bảo hộ QTG, QLQ.
Quan hệ hợp tác quốc tế trong thời gian qua đã mang lại những lợi ích đáng kể đối
với nước ta, trong đó sự trợ giúp kỹ thuật
quý báu của các tổ chức quốc tế
và các quốc gia.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua phân tích trên, có thể rút ra một số
nhận xét tổng quát về thực trạng hoạt động quản lý, thực thi pháp luật bảo hộ
QTG, QLQ ở nước ta như sau:
1. Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản
hướng dẫn thi hành về QTG, QLQ đã tiến gần tới chuẩn mực quốc tế, đặt nền móng
pháp lý cho việc thiết lập
cơ chế bảo hộ QTG, QLQ và bộ máy vận hành cơ chế đó. Các quy định pháp luật về
QTG, QLQ, về cơ bản, đã đi vào cuộc sống, đóng vai trò tích cực, thúc đẩy sáng
tạo văn học, nghệ thuật và khoa học, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sáng tạo, nhà sử dụng và công chúng
thụ hưởng. Các quyền cơ bản gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được tôn trọng, từ quyền đứng
tên, đặt tên tác phẩm do mình sáng tạo, quyền công bố, quyền cho hoặc không cho
người khác sử dụng tác phẩm, bảo vệ toàn
vẹn tác phẩm, đến quyền được hưởng nhuận bút, thù lao và các lợi
ích vật chất do việc cho phép sử dụng tác phẩm để biểu diễn, xuất bản, phát
thanh, truyền hình, trưng bày, triển lãm, dựng phim, xây dựng chương trình sân khấu...
2. Hệ thống cơ quan quản lý và thực
thi pháp luật về bảo hộ
QTG, QLQ đã được hình thành với tổ chức bộ máy từ Trung ương đến địa phương. Ở
Trung ương, đội ngũ làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ QTG, QLQ dần đi vào
nề nếp, hoạt động có hiệu quả hơn. Tại địa phương, một số Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao có cử cán bộ kiêm nhiệm về QTG, QLQ (Phụ
lục số 7).
Hoạt động thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm đã đạt được những
kết quả nhất định, góp phần đưa pháp luật QTG, QLQ vào đời sống, khuyến khích hoạt
động sáng tạo và sử dụng thành quả sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật,
khoa học.
3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về QTG, QLQ đã được tăng cường,
triển khai đến các đối tượng có liên quan. Giới khai thác, sử dụng và công
chúng đã có nhận thức và bước đầu thể hiện sự tôn trọng bản quyền trong các hoạt
động khai thác, sử dụng, phổ biến tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng thông
qua việc thực hiện nghĩa vụ thỏa thuận và trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu QTG,
QLQ ở hầu hết hình thức sử dụng từ báo chí, xuất bản, sân khấu, âm nhạc, điện ảnh,
tạo hình, kiến trúc, đến phát
thanh, truyền hình, sản xuất bản ghi âm - hình.
4. Hệ thống đại diện tập thể QTG, QLQ
với 05 tổ chức đã được thành lập và đang từng bước hướng tới hoạt động chuyên
nghiệp, công khai, minh bạch, có hiệu quả, tạo niềm tin cho các văn nghệ sĩ,
trí thức ủy thác quyền.
5. Công tác hội nhập quốc tế đã đạt được
kết quả đáng kể bằng việc tham gia 05 Điều ước quốc tế đa phương về QTG, QLQ,
ký kết 02 Hiệp định song phương và 14 Hiệp định kinh tế, thương mại tự do song phương
và khu vực có nội dung về QTG, QLQ. Việc thực hiện các điều ước quốc tế song
phương và đa phương về QTG, QLQ đã ký kết và tham gia nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
công dân, pháp nhân Việt Nam
cũng như từng bước thực hiện nghĩa vụ pháp lý với các nước thành viên.
Phần thứ hai
BẤT
CẬP, HẠN CHẾ TRONG THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QTG, QLQ VÀ NGUYÊN NHÂN
I. MỘT SỐ BẤT CẬP, HẠN
CHẾ
1. Hệ thống pháp luật về QTG, QLQ với
những quy định khác biệt về nguyên tắc, nội dung và cơ chế thực thi bảo hộ so với các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ
(quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng và dược phẩm) nhưng lại được sắp
xếp không hợp lý trong hệ thống pháp luật nói chung gây trở ngại, khó khăn lớn trong quá
trình thực thi.
2. Hệ thống cơ quan quản lý và thực
thi QTG, QLQ bao gồm nhiều cơ quan từ Trung ương đến địa phương chưa có sự phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả thực thi còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý và thực thi QTG, QLQ
còn thiếu và kiêm nhiệm nhiều
công việc. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và
Thể thao không có biên chế quản lý QTG, QLQ, đa số bố trí cán bộ kiêm nhiệm dẫn
đến mức độ chuyên sâu của nhân lực quản lý và thực thi QTG, QLQ còn hạn chế. Hoạt
động tư pháp kéo dài ở một số vụ án.
3. Hệ thống tổ chức đại diện tập thể
QTG, QLQ mới được hình thành đang trong giai đoạn hoạt động thể nghiệm, thiếu
quy phạm điều chỉnh, thiếu nhân lực, vật lực, cơ sở vật chất.
4. Tình trạng xâm phạm QTG, QLQ còn xảy
ra ở một số lĩnh vực, nhất là trong môi trường số. Điều này đã và đang là thách
thức đối với hoạt động bảo hộ QTG, QLQ nói riêng và hoạt động phát triển công
nghiệp sáng tạo, công nghiệp văn hóa nói chung.
II. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, nhiều quy định
trong Luật Sở hữu trí tuệ không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại và trong giai đoạn phát triển tiếp
theo của đất nước, đặc biệt trong bối cảnh các quan hệ dân sự thuộc quyền sở hữu
trí tuệ nói chung và QTG, QLQ nói riêng có những thay đổi đáng kể và phát triển nhanh chóng từ việc thi hành các quy
định pháp luật về QTG, QLQ tại quốc
gia và hội nhập quốc tế các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới.
- Thứ hai, hệ thống pháp luật sở
hữu trí tuệ nói chung, pháp luật QTG, QLQ nói riêng qua 10 năm thi hành đã bộc
lộ những khó khăn, vướng mắc, bất cập, chồng chéo, không còn thích hợp khi quy
định ghép các đối tượng chuyên ngành độc lập cùng trong Luật Sở hữu trí tuệ, đòi hỏi sớm
được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện theo hướng xây dựng, ban hành các chuyên ngành
luật độc lập
như thông lệ quốc tế (140/192 quốc gia thành viên WIPO ban hành Luật Bản quyền
tác giả, ví dụ: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Úc, Niu Zi
lân, Áo,
Azerbaijan, Belarus, Bỉ, Ấn Độ, Inđônêsia, Iran, Ý, Kazakhstan, Malaysia,
Mehycô...).
- Thứ ba, hệ thống pháp luật sở
hữu trí tuệ còn có nhiều “tầng lớp” và “cấp độ” văn bản khác nhau điều chỉnh nhiều đối tượng khác
nhau trong Luật Sở hữu trí tuệ nên gặp nhiều vướng mắc trong xây dựng và thi
hành; văn bản pháp luật được ban hành phải chờ các văn bản dưới luật hướng dẫn
mới đi vào thực tiễn cuộc sống, ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của luật.
- Thứ tư, các quan hệ
dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ rất rộng như: QTG, QLQ,
quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, nhãn hiệu, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, chỉ
dẫn địa lý, thiết kế mạch tích hợp), quyền đối với giống cây trồng, dược phẩm
nên Luật Sở hữu trí tuệ sẽ khó quy định đầy đủ, đồng thời các quan hệ này. Nếu giải quyết
vấn đề trên bằng việc tiếp tục ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật
Sở hữu trí tuệ thì sẽ luôn trong tình trạng
gặp khó khăn, vướng mắc, bất cập, chồng
chéo.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất, công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ nói chung và về QTG, QLQ
nói riêng còn chưa sâu rộng, chưa kịp thời, không thường xuyên và hiệu quả thấp.
Trong khi QTG, QLQ là lĩnh vực phức tạp, mới mẻ đối với nước ta; Nhận thức
chung của cộng đồng đang trong giai đoạn đầu; Hiểu biết trong các cơ quan, tổ
chức và cá nhân, đặc biệt là những người có quyền và nghĩa vụ liên quan còn hạn
chế.
- Thứ hai, bộ máy thực thi bảo
hộ QTG, QLQ chưa được hoàn thiện và tăng cường đủ sức đáp ứng yêu cầu thực thi
nhiệm vụ từ trung ương đến địa phương. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy thực thi
bảo hộ QTG, QLQ chưa đồng bộ, thường
xuyên, kịp thời; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về QTG, QLQ còn hạn chế. Hoạt động
thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa nghiêm, chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn tình
trạng xâm phạm QTG, QLQ. Hoạt động tư pháp kéo dài ở một số vụ án.
- Thứ ba, các chủ thể quyền
chưa chủ động áp dụng các biện pháp theo các quy định của pháp luật để bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình; hệ thống tổ
chức đại diện tập thể QTG, QLQ ở Việt Nam mới được hình thành đang trong
giai đoạn hoạt động thể nghiệm; có tổ chức còn thiếu nhân lực, bộ máy hoạt động
kiêm nhiệm, trình độ chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở vật chất
còn thiếu thốn, chưa có phần
mềm quản lý hệ thống dữ liệu đáp ứng yêu cầu thực hiện hoạt động cấp phép, thu
và phân phối tiền bản quyền.
Thứ tư, vẫn còn thói
quen sử dụng tài sản QTG, QLQ mà không trả tiền bản quyền; kinh tế thị trường với những
mặt trái của nó đã thúc đẩy không ít các tổ chức, cá nhân bất chấp pháp luật và
đạo đức kinh doanh, chạy theo lợi nhuận bất chính xâm hại tới quyền lợi hợp
pháp của tác giả, chủ
sở hữu QTG, QLQ.
Phần thứ ba
MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiến
nghị:
1. Kính trình Thủ tướng Chính phủ:
- Cho phép Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trình cơ quan có thẩm quyền về việc xây dựng
Luật Bản quyền tác giả
(tách khỏi Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành) nhằm giải quyết
các vướng mắc, khó khăn,
bất cập và chồng chéo trong
quá trình thi hành và theo thông lệ quốc tế;
- Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quan tâm xây dựng, thực hiện kế hoạch, bố trí nhân lực, cơ sở vật chất
đảm bảo thực thi có hiệu quả pháp luật về bảo hộ QTG, QLQ.
2. Đề nghị các Bộ, ngành liên quan chỉ
đạo các cơ quan thực thi bao gồm Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công
an tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; Bố trí cán bộ, tổ chức đào
tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý
và thực thi; Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và thực
thi bảo hộ QTG, QLQ.
3. Đề nghị Ban Truyền giáo Trung
ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh
hơn nữa công
tác tuyên truyền về pháp luật và thực
thi bảo hộ QTG, QLQ nhằm nâng cao nhận thức và ý thức cho các đối tượng trong
toàn xã hội, đặc biệt là người sáng
tạo và người sử dụng, bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của
các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong nước và
quốc tế.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch hàng năm về bảo hộ
QTG, QLQ và tổ chức thực hiện; Bố trí nguồn nhân lực, trước mắt, ít nhất 01
biên chế kiêm nhiệm, về
lâu dài, ít nhất 01 cán bộ chuyên trách quản lý về QTG, QLQ. Đối với Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, bố trí ít nhất 01 biên chế chuyên trách làm nhiệm
vụ quản lý QTG, QLQ tại các Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
Trên đây là Báo cáo tổng kết mười năm
thi hành và đề xuất những định hướng lớn xây dựng, hoàn thiện Luật Sở hữu trí
tuệ về QTG, QLQ.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kính
trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, BQTG, NH.90
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QTG, QLQ
(Ban
hành theo Báo cáo số 184/BC-BVHTTDL ngày 21/9/2016 của Bộ
VHTTDL)
STT
|
Số VB
|
Ngày BH
|
Tên gọi/Trích yếu
|
Bộ luật, Luật
|
1
|
50/2005/QH11
|
29/11/2005
|
Luật Sở hữu trí tuệ (phần
QTG, QLQ)
|
2
|
36/2009/QH12
|
19/06/2009
|
Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi) (phần
QTG, QLQ)
|
Nghị định
|
3
|
100/2006/NĐ-CP
|
21/9/2006
|
Nghị định quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật sở
hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
|
4
|
105/2006/NĐ-CP
|
22/9/2006
|
Nghị định quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
|
5
|
47/2009/NĐ-CP
(Hết hiệu lực)
|
13/5/2009
|
Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính về QTG, QLQ
|
6
|
119/2010/NĐ-CP
|
30/12/2010
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ
|
7
|
85/2011/NĐ-CP
|
20/9/2011
|
Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật sở hữu
trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
|
8
|
109/2011/NĐ-CP
(Hết hiệu lực)
|
30/12/2011
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 13/5/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính
về QTG, QLQ
|
9
|
131/2013/NĐ-CP
|
16/10/2013
|
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính về QTG, QLQ (sửa đổi)
|
10
|
18/2014/NĐ-CP
|
14/03/2014
|
Nghị định quy định về chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản
|
11
|
21/2015/NĐ-CP
|
14/02/2015
|
Nghị định quy định về nhuận bút, thù
lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình
nghệ thuật biểu diễn khác
|
Thông tư liên tịch
|
12
|
02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP
|
03/04/2008
|
Thông tư liên tịch hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án
|
13
|
01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTC-BTP
|
29/02/2008
|
Thông tư liên tịch hướng
dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ
|
14
|
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV
(Hết hiệu lực)
|
06/6/2008
|
Thông tư liên tịch hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
15
|
07/2012/TTLT-
BTTTT-BVHTTDL
|
19/6/2012
|
Thông tư liên tịch quy định trách
nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên
quan trên môi trường mạng Internet và mạng viễn thông
|
16
|
07/2015/TTLT-
BVHTTDL-BNV
|
14/9/2015
|
Thông tư liên tịch hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn
hóa, Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Thông tư Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
17
|
15/2012/TT-
BVHTTDL
|
13/12/2012
|
Thông tư hướng dẫn hoạt động giám định
QTG, QLQ
|
18
|
07/2014/TT-
BVHTTDL
|
23/07/2014
|
Thông tư quy định hồ sơ, các mẫu văn bản thực hiện giám định tư pháp; áp dụng
quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực văn hóa; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện giám định của văn phòng giám định tư pháp về di vật,
cổ vật, QTG, QLQ
|
Thông tư Bộ Tài
chính
|
19
|
29/2009/TT-BTC
|
10/02/2009
|
Thông tư quy định về mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí cấp giấy chứng nhận QTG, QLQ
|
20
|
44/2011/TT-BTC
(Hết hiệu lực)
|
11/4/2011
|
Thông tư hướng dẫn về công tác chống
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan
|
21
|
13/2015/TT-BTC
|
30/01/2015
|
Thông tư quy định về kiểm
tra, giám sát, tạm dừng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ; kiểm soát hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
|
Thông tư, Quyết định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nội dung về QTG,
QLQ
|
22
|
78/2008/QĐ-BGDĐT
|
29/12/2008
|
Quyết định ban hành quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trong cơ sở
giáo dục đại học
|
23
|
10/2011/TT-BGDĐT
|
28/2/2011
|
Thông tư ban hành Quy chế đào tạo thạc
sỹ
|
24
|
10/2009/TT-BGDĐT
|
7/5/2009
|
Thông tư ban hành Quy chế đào tạo
tiến sỹ
|
PHỤ
LỤC SỐ 2
HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, TẬP HUẤN VỀ QTG, QLQ DO CỤC BẢN QUYỀN
TỔ CHỨC/PHỐI HỢP TỔ CHỨC
(Ban
hành theo Báo cáo số 184/BC-BVHTTDL ngày 21/9/2016 của Bộ VHTTDL)
STT
|
Năm
|
Tổng số hội
nghị, hội thảo
|
Lượt người tham dự
|
1
|
2006
|
11
|
1.000
|
2
|
2007
|
7
|
750
|
3
|
2008
|
10
|
630
|
4
|
2009
|
9
|
560
|
5
|
2010
|
5
|
475
|
6
|
2011
|
3
|
415
|
7
|
2012
|
5
|
312
|
8
|
2013
|
9
|
790
|
9
|
2014
|
16
|
1.980
|
10
|
2015
|
6
|
550
|
Tổng
|
81
|
7.122
|
PHỤ
LỤC SỐ 3
SỐ LƯỢNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN LIÊN QUAN ĐƯỢC CẤP GIAI ĐOẠN 2006-2015
(Ban
hành theo Báo cáo số 184/BC-BVHTTDL ngày 21/9/2016 của Bộ VHTTDL)
|
Số lượng
GCNĐK quyền tác giả
(1)
|
Số lượng
GCNĐK quyền liên quan
(2)
|
Số lượng
GCNĐK quyền tác
giả và GCNĐK QLQ
(1) + (2)
|
Năm 2006
|
3.142
|
4
|
3.146
|
Năm 2007
|
3.225
|
6
|
3.231
|
Năm 2008
|
4.922
|
9
|
4.922
|
Năm 2009
|
4.718
|
20
|
4.738
|
Năm 2010
|
3.747
|
7
|
3.753
|
Năm 2011
|
3.951
|
15
|
3.966
|
Năm 2012
|
4.135
|
13
|
4.148
|
Năm 2013
|
4.914
|
14
|
4.928
|
Năm 2014
|
4.930
|
10
|
4.929
|
Năm 2015
|
5.656
|
31
|
5.687
|
Tổng cộng
|
43.321
|
129
|
43.450
|
PHỤ
LỤC SỐ 4
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN TẠI CỤC BẢN QUYỀN TÁC GIẢ
(Ban
hành theo Báo cáo số 184/BC-BVHTTDL ngày 21/9/2016 của Bộ VHTTDL)
STT
|
Năm
|
Số vụ khiếu
nại, tố cáo
|
1
|
2006
|
15
|
2
|
2007
|
29
|
3
|
2008
|
52
|
4
|
2009
|
33
|
5
|
2010
|
25
|
6
|
2011
|
15
|
7
|
2012
|
12
|
8
|
2013
|
21
|
9
|
2014
|
25
|
10
|
2015
|
31
|
Tổng
|
258
|
PHỤ
LỤC SỐ 5
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỤ LÝ, GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ,
KINH DOANH THƯƠNG MẠI, VỤ ÁN HÀNH CHÍNH VÀ VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ QTG, QLQ TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN CÁC CẤP
(Ban
hành theo Báo cáo số
184/BC-BVHTTDL ngày 21/9/2016 của Bộ VHTTDL)
1. Công tác thụ lý, giải quyết các vụ
việc dân sự và kinh doanh-thương mại tranh chấp
sở hữu trí tuệ về QTG, QLQ
1.1. Công tác thụ lý,
giải quyết các vụ việc dân sự tranh chấp sở hữu trí
tuệ về QTG, QLQ
NĂM GIẢI QUYẾT
|
SỐ VỤ VIỆC
THỤ LÝ
|
SỐ VỤ VIỆC ĐÃ
GIẢI QUYẾT
|
SỐ VỤ VIỆC
CÒN LẠI
|
Cũ còn lại
|
Thụ lý mới
|
Tổng số
|
Chuyển hồ
sơ vụ án
|
Đình chỉ giải
quyết
|
Công nhận sự
thỏa thuận của đương sự
|
Xét xử hoặc
giải quyết
|
Tổng số
|
2006
|
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
1
|
|
2007
|
|
14
|
14
|
|
3
|
1
|
9
|
13
|
1
|
2008
|
1
|
6
|
7
|
1
|
|
1
|
1
|
3
|
4
|
2009
|
4
|
41
|
45
|
2
|
3
|
12
|
21
|
38
|
7
|
2010
|
7
|
24
|
31
|
|
2
|
8
|
8
|
18
|
13
|
2011
|
13
|
5
|
18
|
|
5
|
4
|
3
|
12
|
6
|
2012
|
4
|
0
|
4
|
|
|
|
|
|
4
|
2013
|
4
|
11
|
15
|
2
|
4
|
|
|
6
|
9
|
2014
|
9
|
22
|
31
|
1
|
15
|
2
|
5
|
23
|
8
|
2015
|
8
|
18
|
26
|
2
|
13
|
|
3
|
18
|
8
|
1.2. Công
tác thụ lý, giải quyết các vụ việc
kinh doanh-thương mại tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có QTG, QLQ
NĂM
GIẢI QUYẾT
|
SỐ VỤ VIỆC THỤ LÝ
|
SỐ
VỤ VIỆC ĐÃ GIẢI QUYẾT
|
SỐ VỤ VIỆC CÒN LẠI
|
Cũ
còn lại
|
Thụ
lý mới
|
Tổng
số
|
Chuyển
hồ sơ vụ án
|
Đình
chỉ giải quyết
|
Công
nhận sự thỏa thuận của
đương Sự
|
Xét
xử hoặc giải quyết
|
Tổng
số
|
2006
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2007
|
|
7
|
7
|
|
1
|
2
|
2
|
5
|
2
|
2008
|
2
|
9
|
11
|
1
|
3
|
1
|
4
|
9
|
2
|
2009
|
2
|
12
|
14
|
1
|
1
|
5
|
2
|
9
|
5
|
2010
|
5
|
19
|
24
|
1
|
3
|
3
|
6
|
13
|
11
|
2011
|
11
|
20
|
31
|
2
|
6
|
4
|
7
|
19
|
12
|
2012
|
12
|
20
|
32
|
1
|
6
|
2
|
7
|
16
|
16
|
2013
|
16
|
16
|
32
|
2
|
6
|
2
|
10
|
20
|
12
|
2014
|
12
|
37
|
49
|
2
|
12
|
6
|
7
|
27
|
22
|
2015
|
22
|
34
|
56
|
3
|
20
|
4
|
8
|
35
|
21
|
2. Công tác thụ lý, giải quyết các vụ
án hành chính tranh chấp về sở hữu trí tuệ, trong đó có QTG, QLQ
NĂM GIẢI QUYẾT
|
SỐ VỤ VIỆC THỤ
LÝ
|
SỐ VỤ VIỆC ĐÃ
GIẢI QUYẾT
|
SỐ VỤ VIỆC
CÒN LẠI
|
Cũ còn lại
|
Thụ lý mới
|
Tổng số
|
Chuyển hồ
sơ vụ án
|
Đình chỉ giải
quyết
|
Xét xử
|
Tổng số
|
2006
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2007
|
|
4
|
4
|
|
|
3
|
3
|
1
|
2008
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2009
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
2010
|
|
3
|
3
|
|
1
|
1
|
2
|
1
|
2011
|
1
|
7
|
8
|
|
7
|
|
7
|
1
|
2012
|
1
|
5
|
6
|
|
5
|
|
5
|
1
|
2013
|
1
|
3
|
4
|
|
3
|
1
|
4
|
|
2014
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2015
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
1
|
|
3. Công tác giải quyết các vụ án hình
sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ về QTG, QLQ
NĂM
|
SỐ VỤ ÁN PHẢI GIẢI QUYẾT
|
PHÂN TÍCH SỐ
VỤ ÁN ĐÃ GIẢI QUYẾT
|
SỐ VỤ ÁN CÒN LẠI
|
Tổng số
|
Chuyển hồ
sơ vụ án
|
Đình chỉ
|
Trả hồ sơ
cho
VKS
|
Xét xử
|
Tổng số
|
Vụ
|
Bị cáo
|
Vụ
|
Bị cáo
|
Vụ
|
Bị cáo
|
Tổng số
|
Tổng số
|
Vụ
|
Bị cáo
|
Vụ
|
Bị cáo
|
Vụ
|
Bị cáo
|
2006
|
9
|
17
|
|
|
|
|
|
|
9
|
17
|
|
|
2007
|
10
|
17
|
|
|
|
|
1
|
1
|
8
|
14
|
1
|
2
|
2008
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2009
|
4
|
5
|
|
|
1
|
2
|
|
|
2
|
2
|
1
|
1
|
2010
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2011
|
1
|
3
|
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
|
|
2012
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2013
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2014
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2015
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nguồn: Tòa án
nhân dân tối cao)
PHỤ
LỤC SỐ 6
DANH MỤC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ NỘI DUNG VỀ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN MÀ VIỆT NAM ĐÃ KÝ KẾT HOẶC THAM GIA
(Ban
hành theo Báo cáo số 184/BC-BVHTTDL ngày 21/9/2016 của Bộ VHTTDL)
STT
|
Tên gọi
|
Hiệp định song
phương
|
1
|
Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCNVN và
Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ quyền tác giả (Hiệp định
quyền tác giả)
|
2
|
Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCNVN và
Chính phủ Liên bang Thụy Sĩ về bảo hộ sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ (Hiệp định Bảo hộ Sở hữu trí tuệ)
|
Điều ước quốc tế đa phương
|
1
|
Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm
văn học, nghệ thuật
(Công ước Berne)
|
2
|
Công ước Geneva về bảo hộ nhà sản xuất
bản ghi âm chống lại việc sao chép không được phép bản ghi âm của họ Công ước
Geneva)
|
3
|
Công ước Brussels liên quan đến tín
hiệu mang chương trình truyền qua vệ tinh (Công ước Brussels)
|
4
|
Hiệp định về các khía cạnh liên quan
đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO)
|
5
|
Công ước Rome bảo hộ quyền của người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng (Công ước
Rome)
|
Hiệp định kinh tế,
thương mại tự do
|
1
|
Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCNVN và
Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại (Hiệp định Thương mại)
|
2
|
HĐ Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
(AFTA)
|
3
|
HĐ Thương mại Tự do ASEAN -
Trung Quốc
(ACFTA)
|
4
|
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN -
Hàn Quốc (AKFTA)
|
5
|
HĐ Thương mại tự do ASEAN - Nhật Bản
(AJFTA)
|
6
|
HĐ Thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ
(AIFTA)
|
|
7
|
HĐ Thương mại tự do ASEAN -
Australia - New Zealand (AANZFTA)
|
|
8
|
Hiệp định khung về thương mại và đầu
tư Việt Nam - Hoa Kỳ (TIFA)
|
|
9
|
Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam - Chilê (VCFTA)
|
|
10
|
HĐ Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
(VJEPA)
|
|
11
|
HĐ Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc
(VKFTA)
|
|
12
|
HĐ Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh
kinh tế Á - Âu (VCUFTA)
|
|
13
|
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)
|
|
14
|
HĐ đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) (Kết thúc đàm phán 10/2015)
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 7
DANH SÁCH SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH HOẶC SỞ VĂN HÓA
VÀ THỂ THAO CỬ CÁN BỘ KIÊM NHIỆM VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
(Ban
hành theo Báo cáo số
184/BC-BVHTTDL ngày 21/9/2016 của Bộ VHTTDL)
STT
|
Tên cơ quan
|
1.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hưng Yên
|
2.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Hậu Giang
|
3.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Tiền Giang
|
4.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông
|
5.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc
Trăng
|
6.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Ninh Thuận
|
7.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai
|
8.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Bạc Liêu
|
9.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Lai Châu
|
10.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Bình Định
|
11.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Nam Định
|
12.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Kiên Giang
|
13.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Cần Thơ
|
14.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa
|
15.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Hà Tĩnh
|
16.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Phú Thọ
|
17.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An
|
18.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Sơn La
|
19.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh
|
20.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Long An
|
21.
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Điện Biên
|
22.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Hòa Bình
|
23.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Tuyên Quang
|
24.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Quảng Trị
|
25.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Ngãi
|
26.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Vĩnh Long
|
27.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Bình Phước
|
28.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Vĩnh Phúc
|
29.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn
|
30.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Lâm Đồng
|
31.
|
Sở Văn hóa và Thể thao Hải Phòng
|
32.
|
Sở Văn hóa và Thể thao Đà Nẵng
|
33.
|
Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội
|
34.
|
Sở Văn
hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế
|
35.
|
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ
Chí Minh
|