Báo cáo 128/BC-UBND năm 2018 về kết quả thực hiện giữa nhiệm kỳ Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 128/BC-UBND
Ngày ban hành 21/08/2018
Ngày có hiệu lực 21/08/2018
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Vĩnh Tuyến
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 128/BC-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 8 năm 2018

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIỮA NHIỆM KỲ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

Sau hai năm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả đạt được như sau:

I. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI

1. Ngày 31 tháng 10 năm 2016, Thành Ủy ban hành Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố ln thứ X Chương trình cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2016 - 2020 (Chương trình 18-CTrHĐ/TU), xác định 05 mục tiêu, 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Đ quán triệt Chương trình hành động, các cấp ủy đã tổ chức học tập, quán triệt đến tất cả các ngành, các cấp1, đồng thời yêu cầu các cơ quan, đơn vị bổ sung vào làm một trong những nội dung trọng tâm của kế hoạch, chương trình công tác của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể.

Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU, Ủy ban nhân dân thành phố (UBND thành phố) đã ban hành Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 20162. Căn cứ vào Kế hoạch này, UBND thành phố ban hành Kế hoạch công tác CCHC hàng năm3; đồng thời triển khai đồng bộ, đầy đủ từ thành phố đến cơ sở và các cơ quan ngành dọc trú đóng đ thực hiện. Về cơ bản, UBND thành phố đã triển khai và hoàn thành tốt về chất lượng, tiến độ đối với các nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình.

Công tác truyền thông hỗ trợ CCHC, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công chức, viên chức, cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ CCHC; được sự đồng lòng “chung tay CCHC” của người dân, doanh nghiệp.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại phần III.2 Chương trình 18-CTrHĐ/TU về tổ chức thực hiện

UBND thành phố đã triển khai tổ chức thực hiện 05/05 nhiệm vụ được giao: xây dựng các Kế hoạch để triển khai Chương trình 18-CTrHĐ/TU4; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp đng bộ cải thiện các chỉ số: nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI), hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và CCHC (PAR Index) đ nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền; ban hành Quy định về Thư xin lỗi người dân, doanh nghiệp trong trường hợp giải quyết TTHC trễ hạn; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện CCHC hàng năm5. Nhìn chung, hoạt động chỉ đạo điều hành đã đi vào nề nếp, góp phần quyết định vào kết quả thực hiện Chương trình 18-CTrHĐ/TU.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Kết quả thực hiện các mục tiêu

1.1. Mục tiêu 1: CCHC tiến hành trên cơ sở đồng bộ với thực hiện các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đi mới phương thức và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng

- Trong 02 nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ thành phố liên tiếp (lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 20156; lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020), thành phố đều ban hành và xác định Chương trình CCHC là một trong những chương trình đột phá đ thực hiện Nghị quyết của Đại hội. Để triển khai thực hiện Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU của Thành ủy về CCHC giai đoạn 2016 - 2020, Ban Cán sự đảng UBND thành phố chỉ đạo UBND thành phố kịp thời cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết vào trong kế hoạch triển khai công tác ngắn hạn, dài hạn của thành phố và từng cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở Kế hoạch của thành phố, 100% các sở, ban, ngành, UBND quận - huyện (có sự trao đổi xin ý kiến chỉ đạo với cấp ủy cùng cấp) đều xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.

Để đánh giá việc chỉ đạo, lãnh đạo trong công tác CCHC, các cấp chính quyền đều thành lập Ban Chỉ đạo CCHC7 để tập trung chỉ đạo, lãnh đạo và thực hiện tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện, nhằm đúc kết những ưu điểm, hạn chế và đề ra các giải pháp trong thời gian tới. Qua công tác sơ kết, tng kết, nhận thy các cơ quan, đơn vị đặc biệt quan tâm đến công tác CCHC, có xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các hoạt động; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, đơn vị có thành tích trong việc triển khai thực hiện và các mô hình hiệu quả trong công tác CCHC.

- Theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy, trong kế hoạch công tác Đảng, các cơ sở Đảng phải có nội dung chỉ đạo, lãnh đạo nhiệm vụ CCHC của chính quyền. Hàng năm, Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng thành phố xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với các cấp ủy, các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo và triển khai thực hiện công tác CCHC, kịp thời chấn chỉnh những mặt còn hạn chế, thiếu sót của cấp dưới, đng thời chỉ đạo rà soát, bổ sung nội dung, giải pháp thực hiện CCHC8. Riêng đối với chính quyền, UBND thành phố đã thành lập đoàn đ kiểm tra định kỳ 285 lượt đối với công tác triển khai thực hiện công tác CCHC tại các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã - thị trấn.

Với mục tiêu tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Thành ủy, thực hiện đồng bộ cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong Đảng, Ban Thường vụ Thành ủy đã kiện toàn và hợp nhất Ban chỉ đạo Thành ủy về cải cách TTHC trong Đảng và Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin Thành ủy thành Ban chỉ đạo Thành ủy về cải cách TTHC và ứng dụng công nghệ thông tin của Đảng bộ thành phố. Các cấp ủy, các ban Thành ủy đã tổ chức triển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo của thành phố về thực hiện cải cách TTHC trong Đảng và ứng dụng công nghệ thông tin trong Đảng.

1.2. Mục tiêu 2: Đẩy mạnh CCHC nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; chủ trọng cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thuận lợi nhất cho nhân dân và doanh nghiệp, góp phần tích cực phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào công tác CCHC

- Hiện đại hóa nên hành chính được đẩy mạnh với các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy trình kết nối liên thông mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; TTHC được cải cách cơ bản, kiểm soát chặt chẽ việc quy định và thực hiện TTHC, chuẩn hóa và minh bạch công khai thông tin về TTHC, áp dụng nhiều giải pháp, mô hình hiệu quả. Huy động sự tham gia của người dân, các tổ chức đoàn thể chung tay CCHC thông qua việc giám sát, đề xuất đơn giản hóa TTHC đã góp phần đy mạnh CCHC hướng đến đáp ứng mục tiêu đặt ra xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động.

Năm 2016 - 2017, tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với 04 loại hình dịch vụ hành chính công và: 05 loại hình dịch vụ công9 (bao gồm tỷ lệ hài lòng và tỷ lệ bình thường) bình quân đạt trên 80%10. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn khoảng 98-99%11.

1.3. Mục tiêu 3: Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phản định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phm cht chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân; đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sng tt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.

Thành phố tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, tính đến nay, thành phố đã phê duyệt 31/31 (đạt 100%) đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính nhà nước12; triển khai thực hiện Kết luận số 224-KL/TU ngày 24 ngày 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 và kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế. Bên cạnh đó, Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Thành ủy, UBND thành phố, gắn kết tốt với thực hiện các chủ trương về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết s 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, nâng cao trình độ và năng lực thi hành công vụ, nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức cũng như tạo bước phát triển mới trong thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện có hiệu quả các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

1.4. Mục tiêu 4: Xây dựng chính quyền điện tử phù hợp với đô thị đặc biệt tương thích với mô hình Chính phủ điện tử, có mô hình hiệu quả cho từng cấp, đảm bảo công khai minh bạch; tạo môi trường kinh doanh bình đng, thông thoáng, thuận lợi nhằm giảm thiu về thời gian và chi phí của các doanh nghiệp thuộc, mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

Thành phố xác định ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước là khâu đột phá quan trọng, giúp cải thiện, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý, điều hành tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức trong giải quyết TTHC, là cơ sở để xây dựng chính quyền điện tử; phê duyệt và bước đầu triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tm nhìn đến năm 2025”: ban hành Kế hoạch số 5205/KH-UBND tổ chức xây dựng Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”, ban hành Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017; tổ chức hội nghị công bố Đề án.

So với đầu nhiệm kỳ, có sự gia tăng đáng kể về số lượng văn bản được liên thông qua trục văn bản thành phố; s lượng hộp thư điện tử đã cấp; số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, cụ thể như sau: Đến tháng 3 năm 2018, số lượng liên thông qua trục văn bản thành phố là 2.686.000 văn bản (đu nhiệm kỳ là 608.707 văn bản); số lượng hộp thư điện tử đã cấp là 21.800 hộp thư (đu nhiệm kỳ là 17.135 hộp thư; số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 590 thủ tục (đầu nhiệm kỳ là 426 thủ tục), mức độ 4 là 95 thủ tục (đầu nhiệm kỳ là 46 thủ tục). Đặc biệt, tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng và tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng vượt chỉ tiêu do thành phố đề ra, cụ thể: Năm 2017, tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng là 70,98% (194.665/274.267 hồ sơ), so với đầu nhiệm kỳ là 6,88% (13.543/196.706 hồ sơ); tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng là 33,57% (1.784/5.315 hồ sơ), so với đu nhiệm kỳ là 1,24% (41/3.318 hồ sơ)13.

Về số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong giải quyết TTHC so với các TTHC đã được công bố: đến tháng 3 năm 2018, tỷ lệ số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đạt 38,09% (590/1.549 thủ tục), mức đ 4 đạt 6,13% (95/1.549 thủ tục), về hiệu quả sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: năm 2017, trong 560.638 hồ sơ xử lý đối với các TTHC đã được triển khai trực tuyến mức độ 3, có 48.770 hồ sơ được xử lý trực tuyến (đạt 8,6%), số hồ sơ còn lại được nộp trực tiếp; trong 406.821 hồ sơ xử lý đối với các TTHC đã được triển khai trực tuyến mức độ 4, có 248.578 hồ sơ được xử lý trực tuyến (đạt 61%), số hồ sơ còn lại được nộp trực tiếp14.

1.5. Mục tiêu 5: Phấn đấu Chỉ số Cải cách hành chính (PAR index) của thành phố năm trong nhóm 05 địa phương dn đầu của cả nước

Qua quá trình triển khai đánh giá, chỉ số CCHC của thành phố được cải thiện, hạn chế thấp nhất các nội dung bị trừ điểm qua từng năm, cải thiện vị trí thứ tự của thành phố với các tỉnh thành: Năm 2017, chỉ số CCHC của thành phố (PAR Index) có vị trí thứ tự 10/63 tỉnh, thành phố (năm 2016 là 15/63 và năm 2015 là 18/63).

2. Kết quả thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu

[...]