Báo cáo 1228/BC-SNV năm 2017 về sơ kết 03 năm (2014-2016) thực hiện Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn (2014-2020) do Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 1228/BC-SNV
Ngày ban hành 30/03/2017
Ngày có hiệu lực 30/03/2017
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Đỗ Văn Đạo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1228/BC-SNV

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2017

 

BÁO CÁO

SƠ KẾT 03 NĂM (2014 - 2016) THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2014/QĐ-UBND NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN (2014 - 2020)

Thực hiện Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020; Kế hoạch số 38/KH-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Sở Nội vụ về triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020, Sở Nội vụ đã triển khai và tổ chức thực hiện đạt kết quả sau 3 năm (2014-2016) như sau:

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 02/2014/QĐ-UBND

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Từ thực trạng công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ (VTLT) tại các cơ quan, tổ chức còn hạn chế; do nhận thức chưa đầy đủ và đúng đắn về công tác VTLT nhất là vai trò, tác dụng của tài liệu lưu trữ của công chức, viên chức (CC.VC) tại các cơ quan, tổ chức. Tình trạng tài liệu lưu trữ còn phân tán, ở dạng chất đống, bó gói, chưa tổ chức lập hồ sơ công việc; đội ngũ cán bộ làm công tác VTLT thiếu về số lượng, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn.

Sở Nội vụ đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014 về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CB.CC.VC) làm công tác VTLT của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020 (Quyết định 02/2014/QĐ-UBND).

Sau 03 năm triển khai thực hiện, tổ chức, biên chế nhân sự ngành VTLT dần được kiện toàn, đội ngũ CB.CC.VC ngành VTLT được tăng cường về số lượng và chất lượng, công tác chuyên môn, nghiệp vụ từng bước đi vào nề nếp, ổn định và phát triển, tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện gặp một số thuận lợi, khó khăn như sau:

1. Thuận lợi

a) Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân Thành phố, lãnh đạo Sở Nội vụ luôn tập trung đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác VTLT để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hoạt động VTLT đạt kết quả; công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Lưu trữ và các văn bản mới quy định về công tác VTLT được đẩy mạnh góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác VTLT của đội ngũ CB.CC.VC.

b) Việc tuyển dụng CC.VC làm VTLT có chuyên môn, nghiệp vụ được quan tâm tăng cường. Biên chế, nhân sự làm công tác VTLT được bổ sung.

c) Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ VTLT được lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chú trọng, quan tâm cử CC.VC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ đúng đối tượng, trình độ chuyên môn của CC.VC được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu trong tình hình mới. Góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ tại các cơ quan, tổ chức.

2. Khó khăn

a) Thủ trưởng một số cơ quan, tổ chức chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác VTLT nên ít cử CC.VC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ VTLT hoặc cử tham gia xong chuyển sang nhiệm vụ khác.

b) Số lượng CC.VC tham gia không đầy đủ, nhiều CC.VC chưa tích cực học tập, không tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do muốn chuyển công tác khác để có mức lương và cơ hội phát triển tốt hơn nên chất lượng đào tạo chưa cao.

c) Trình độ chuyên môn của đội ngũ CB.CC.VC làm VTLT chưa đồng đều; đội ngũ CB.CC.VC chưa qua đào tạo còn nhiều. Việc chuẩn hóa trình độ CB.CC.VC làm VTLT còn khó khăn do chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp của người làm công tác VTLT còn thấp chưa khuyến khích được CC.VC gắn bó lâu dài vơi công việc.

d) Đa số CB.CC.VC phụ trách công tác VTLT có chuyên môn trái ngành hoặc chỉ qua các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, công việc không ổn định, thường xuyên biến động nên việc tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn, lúng túng

II. KẾT QUẢ 03 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Thực hiện Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND, các cơ quan, tổ chức của Thành phố đã triển khai thực hiện đạt kết quả như sau:

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật

Trong 03 năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về VTLT được các cơ quan, tổ chức quan tâm và thường xuyên thực hiện như: mở các lớp tuyên truyền, phổ biến triển khai, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho thủ trưởng, CB.CC.VC làm công tác VTLT. Trong đó, nội dung tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật về VTLT sát với công việc chuyên môn, nghiệp vụ như: Luật Lưu trữ, Nghị định, Thông tư, các văn bản hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Thành phố, Sở Nội vụ đến các cơ quan, tổ chức thuộc Thành phố.

Ngoài ra, Chi cục Văn thư - Lưu trữ thường xuyên hỗ trợ và làm báo cáo viên cho nhiều cơ quan, tổ chức thuộc Thành phố để phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác VTLT; kịp thời thông tin về hoạt động của ngành VTLT trên Website của Sở Nội vụ và Chi cục Văn thư - Lưu trữ.

2. Tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm

Định kỳ vào đầu quý 4 của năm, Chi cục VTLT xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ VTLT, phối hợp với Phòng Công chức - Viên chức thống nhất về chương trình đào tạo, đối tượng tham gia để trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.

3. Số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành VTLT

Qua 3 năm triển khai thực hiện, tình hình chất lượng, số lượng đội ngũ CB.CC.VC làm công tác VTLT có nhiều thay đổi, số lượng có tăng nhưng không nhiều do điều động, luân chuyển hoặc nghỉ việc, cụ thể:

a) Số liệu tổng hợp năm 2012 (trước khi thực hiện Đề án)

[...]