CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68/2000/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2000
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 68/2000/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp:
1. Sửa chữa, bảo trì đối với hệ
thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị
khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
2. Lái xe;
3. Bảo vệ;
4. Vệ sinh;
5. Trông giữ phương tiện đi lại
của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
6. Công việc
khác.
Điều 2.
Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp quy định tại Nghị định này gồm
có:
1. Cơ quan
hành chính nhà nước ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
2. Cơ quan đại diện nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
3. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động
bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 3.
Không thực hiện chế độ hợp đồng đối với những người làm bảo vệ ở các cơ quan
Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho
ấn chỉ hải quan; lái xe cho các chức danh quy định tại Điều
5, Điều 6 Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng
5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân
hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước.
Điều 4.
1. Những người
đã được tuyển vào biên chế trước ngày Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm
1993 của Chính phủ có hiệu lực, đang làm các công việc nói tại Điều 1 của Nghị
định này thì không chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng.
2. Những người
đang làm các công việc quy định tại Điều 1 của Nghị định này đã được tuyển dụng
kể từ ngày Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực
thì chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị định này (trừ
các trường hợp quy định tại Điều 3 của Nghị định này).
Điều 5.
1. Các công việc
quy định tại Điều 1 của Nghị định này được thực hiện thông qua ký kết hợp đồng
giữa cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp với cá nhân trực tiếp làm,
hoặc cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ dưới các dạng: hợp đồng thuê khoán tài
sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế và các loại hợp đồng
khác theo quy định của pháp luật.
2. Không ký hợp đồng đối với các
công việc quy định tại Điều 1 của Nghị định này khi những người trong biên chế
đang đảm nhận công việc có đủ điều kiện, khả năng thực hiện.
Điều 6.
1. Điều kiện
đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp:
a) Cá nhân:
Có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của
công việc do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận;
Có lý lịch rõ ràng;
Có năng lực và trình độ để hoàn
thành công việc;
Không trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế
hình sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến
công việc ký hợp đồng.
b) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch
vụ phải có khả năng thực hiện công việc nêu tại Điều 1 của Nghị định này và có
đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện
đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng:
a) Phải có nhu cầu về các công
việc quy định tại Điều 1 của Nghị định này;
b) Việc ký hợp đồng do người đứng
đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền thực hiện hoặc ủy quyền
bằng văn bản cho người phụ trách công tác tổ chức cán bộ hoặc phụ trách công
tác văn phòng thuộc quyền ký.
Điều 7.
Kinh phí thực hiện hợp đồng các công việc quy định tại Điều 1 của Nghị định này
do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm.
Việc cấp phát,
sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí do Bộ Tài chính quy định.
Điều 8.
Các cơ quan, tổ chức khác sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp quyết định
việc áp dụng các quy định của Nghị định này trong cơ quan, tổ chức mình.
Điều 9.
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
Điều 10.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 11.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.