Công văn 3414/BNN-TCCB hướng dẫn quản lý biên chế công chức hành chính nhà nước, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 3414/BNN-TCCB |
Ngày ban hành | 19/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Nguyễn Minh Nhạn |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3414/BNN-TCCB |
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2012 |
Kính gửi: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 Quy định những người là công chức; số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/03/2010 về Quản lý biên chế công chức; số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nội vụ số 08/2011/TT-BNV ngày 02/06/2011 Hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức, số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 Hướng dẫn thực hiện một số Điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Trong khi chờ Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, để đảm bảo thống nhất thực hiện các văn bản pháp luật trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý biên chế công chức hành chính nhà nước, vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cụ thể như sau:
I. VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC
1. Công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ:
a) Công chức hành chính nhà nước: Được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, Điều 5, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP; Điều 2, Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/06/2011. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại gồm: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý (công chức theo chức danh chuyên môn);
b) Căn cứ xác định biên chế công chức hành chính nhà nước: Được xác định theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 21/2010/NĐ-CP;
c) Nội dung quản lý biên chế công chức thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 21/2010/NĐ-CP;
d) Kế hoạch biên chế công chức hàng năm: Thực hiện theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 07/2010/TT-BNV; các Điều 6, 7, 8, 9, 10, Nghị định số 21/2010/NĐ-CP;
đ) Báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề: Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2010/TT-BNV;
e) Chế độ thống kê, báo cáo: Chế độ thống kê báo cáo tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2010/TT-BNV; chế độ báo cáo thống kê công chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 08/2011/TT-BNV;
- Về chế độ thống kê, báo cáo định kỳ:
+ Báo cáo Kế hoạch biên chế công chức hàng năm: Thực hiện theo biểu mẫu số 1A tại Điều 4, Thông tư số 07/2010/TT-BNV;
+ Báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề: Thực hiện theo biểu mẫu số 3A tại Điều 5, Thông tư số 07/2010/TT-BNV;
+ Báo cáo thống kê số lượng công chức tăng, giảm theo mẫu số 3 và mẫu số 4 tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 08/2011/TT-BNV.
Tổng số biên chế hàng năm của cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ = Số biên chế công chức theo chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên + số biên chế công chức theo chức danh chuyên môn, nghiệp vụ + số hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan, tổ chức hành chính có đơn vị sự nghiệp thì việc báo cáo, thống kê công chức, viên chức, lao động hợp đồng của đơn vị sự nghiệp đó theo hướng dẫn tại Khoản 2 Mục I Văn bản này.
- Về báo cáo đột xuất: Ngoài chế độ báo cáo định kỳ, các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý biên chế công chức. Nội dung và thẩm quyền báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Bộ.
- Thời hạn báo cáo: Chậm nhất là ngày 20 tháng 5 năm trước liền kề, các cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc Bộ gửi báo cáo kế hoạch biên chế công chức hàng năm, báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề và báo cáo thống kê số lượng công chức tăng, giảm (kèm theo biểu mẫu nêu trên) về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, trình Bộ trưởng. Sau ngày 20 tháng 5 năm trước liền kề, nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ không gửi báo cáo kế hoạch biên chế công chức hàng năm và kết quả sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề (kèm theo biểu nêu trên) thì giữ ổn định số biên chế công chức đã được giao.
g) Điều chỉnh biên chế công chức hàng năm: Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Xác định công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 3, 4, 5, Điều 11, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP; Điều 4, Điều 5 và Điều 7, Thông tư số 08/2011/TT-BNV;
b) Kế hoạch biên chế công chức hàng năm trong đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 07/2010/TT-BNV; các Điều 6, 7, 8, 9, 10, Nghị định số 21/2010/NĐ-CP;
c) Báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề: Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2010/TT-BNV;
d) Chế độ thống kê, báo cáo số liệu về tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2010/TT-BNV;
- Về chế độ thống kê, báo cáo định kỳ:
+ Báo cáo Kế hoạch biên chế hàng năm: Thực hiện theo biểu mẫu số 2A tại Điều 4, Thông tư số 07/2010/TT-BNV;