THÔNG TƯ
CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 15/2001/TT-BTCCBCP NGÀY
11 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2OOO/NĐ-CI' NGÀY
17/11/2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Thi hành Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định
68/2000/NĐ-CP). Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Cơ quan
hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp hoạt động bằng kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc theo quy định tại
Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, bao gồm:
1.1. Cơ quan hành chính Nhà nước
ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
1.2. Các cơ quan, tổ chức khác sử
dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp quyết định việc áp dụng các quy định của
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, tổ chức mình như Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Quốc hội, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp, Toà án nhân dân các cấp;...
1.3. Cơ quan đại diện nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài gồm: cơ quan đại diện ngoại giao,
phái đoàn đại diện thường trực tại tổ chức quốc tế liên Chính phủ và cơ quan
lãnh sự;
1.4. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động
bằng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.
2. Công việc khác nói tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được hiểu là các
công việc như: nấu ăn tập thể, tạp vụ, mộc nề, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,...
3. Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch
vụ ký hợp đồng để làm những công việc nói tại Điều 1 của Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP được điều chỉnh theo Bộ luật Lao động, Luật Dân sự và
không thuộc chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Những người đã ký hợp đồng
lao động trước khi có Nghị định số 25/CP, sau đó vẫn tiếp tục ký hợp đồng lao động
và những người ký hợp đồng lao động dài hạn sau khi có Nghị định số 25/CP để
làm các công việc nói tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP đến
nay có đủ điều kiện quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện ký hợp đồng
lao động, trừ trường hợp nói tại điểm 5 phần I của Thông tư này.
5. Không thực hiện chế độ hợp đồng
đối với những người:
5.1. Làm bảo vệ ở các cơ quan
Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước; những người trực tiếp được giao công
tác bảo vệ Kho bạc, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan;
5.2. Lái xe cho các chức danh
quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày
1 0 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ;
5.3. Lái xe chuyên dùng chuyên
chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nuớc;
5.4. Những người đang làm công
việc nói tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP nhưng đã
được tuyển dụng vào biên chế trước ngày Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm
1993 của Chính phủ có hiệu lực cũng chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng theo
hướng dẫn của Thông tư này.
6. Những người đang làm các công
việc quy định tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP đã
được tuyển dụng kể từ ngày Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của
Chính phủ có hiệu lực cũng chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng theo hướng dẫn
của Thông tư này.
II- KÝ KẾT,
THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KHI HỢP
ĐỒNG CÁC CÔNG VIỆC NÓI TẠI ĐIỀU 1 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
68/2000/NĐ-CP:
1. Một số loại công việc theo
quy định tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ trong các cơ quan nói tại điểm 4 phần I của
Thông tư này, được thực hiện thông qua ký kết một trong các hình thức hợp đồng
sau đây:
1.1. Hợp đồng kinh tế: được ký kết
giữa pháp nhân với pháp nhân và giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh
doanh theo quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
1.2. Hợp đồng lao động: được
giao kết trực tiếp giữa người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động
với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
1.3. Hợp đồng thuê khoán tài sản:
được ký kết giữa bên giao tài sản và bên thuê tài sản theo quy định của bộ luật
Dân sự;
1.4. Hợp đồng mượn tài sản: được
ký kết giữa bên cho mượn tài sản và bên mượn tài sản theo quy định của Bộ luật
Dân sự;
1.5. Hợp đồng dịch vụ: được ký kết
giữa bên làm dịch vụ và bên thuê dịch vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Việc ký kết, thực hiện, thay
đổi, chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên tuân theo các quy
định hiện hành của Pháp luật về hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, hợp đồng
thuê khoán tài sản, hợp đồng mượn tài sản và hợp đồng dịch vụ.
3. Mẫu hợp đồng được thực hiện
theo các quy định hiện hành.
4. Trường hợp ký hợp đồng lao động
không xác định thời hạn với cá nhân trực tiếp làm các công việc nói tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thì ngoài những quy định
được ghi trong mẫu hợp đồng được ban hành kèm theo Quyết định số 207/LĐTBXH
ngày 02 tháng 4 năm 1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cá nhân trực
tiếp làm hợp đồng được hưởng các chế độ, chính sách như cán bộ, công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp như sau:
4.1. Được áp dụng bảng lương
hành chính quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 để xếp
lương theo ngạch và để làm các công việc nói tại Điều 1 của Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP;
4.2. Được nâng bậc lương theo
thâm niên quy định;
4.3. Được điều chỉnh mức lương
khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu hoặc theo thang bảng lương mới do
cải cách chính sách tiền lương.
4.4. Được tham gia học tập, bồi
dưỡng theo yêu cầu của cơ quan;
4.5. Được hưởng các chính sách về
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
4.6. Nếu được cơ quan cử đi nước
ngoài thì được hưởng quyền lợi như cán bộ, công chức,...
III- ĐIỀU KIỆN
ĐỐI VỚI BÊN KÝ HỢP ĐỒNG VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ ĐIỀU
KIỆN ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KÝ HỢP ĐỒNG
1. Điều kiện
đối với bên ký hợp đồng với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp:
1.1. Cá nhân:
a- Có đủ sức khoẻ để làm việc
theo yêu cầu của công việc do Bệnh viện đa khoa huyện, quận, tỉnh xác nhận;
b- Có lý lịch lõ ràng, được Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận;
c- Có năng lực và trình độ để
hoàn thành công việc (năng lực, trình độ ở đây phụ thuộc vào từng công việc mà
cơ quan yêu cầu, cá nhân ký hợp đồng xuất trình những văn bằng, chứng chỉ cần
thiết để có thể đảm nhận được nhiệm vụ trong hợp đồng ký kết);
d- Không trong thời gian truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ, quản chế hình
sự, quản chế hành chính, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và trong thời gian cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có liên quan đến công
việc ký kết hợp đồng.
1.2. Cá nhân, tổ chức kinh doanh
dịch vụ phải có khả năng thực hiện công việc quy định tại Điều
1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
2. Điều kiện và thẩm quyền đối với
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng:
2.1. Điều kiện: Cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp phải thực sự có nhu cầu về các công việc quy định
tại Điều 1 của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP;
2.2. Thẩm quyền ký hợp đồng:
a) Việc ký hợp đồng do người đứng
đầu các cơ quan quy định tại điểm 1, phần I của Thông tư này thực hiện.
Trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị không trực tiếp thực hiện ký hợp đồng thì phải uỷ quyền bằng
văn bản cho người phụ trách công tác tổ chức cán bộ để ký hợp đồng đối với những
trường hợp người làm các công việc thường xuyên, không xác định thời hạn và cho
người phụ trách Văn phòng thực hiện ký những hợp đồng kinh tế, hợp đồng thuê
khoán, hợp đồng dịch vụ,...
b) Trường hợp những cơ quan thuộc
Chính phủ quản lý theo hệ thống dọc như Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam,... thì thủ trưởng có quan phải uỷ quyền bằng văn bản cho
người đứng đầu đơn vị trực thuộc như Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Giám đốc Hải
quan tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,...
c) Trường hợp những Bộ có Tổng cục,
Cục trực thuộc, thực hiện quản lý theo hệ thống dọc như Tổng cục Thuế, Kho bạc
Nhà nước Việt Nam,... thì thủ trưởng các cơ quan này phải uỷ quyền bằng văn bản
cho thủ trưởng các đơn vị trực thuộc như Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh,...
d) Trường hợp các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có các đơn vị trực thuộc mà các đơn vị này có đầy đủ tư cách pháp
nhân như Tổng cục, Cục, Viện, Sở, ban, ngành, trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, trung tâm,... thì thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ quyền bằng văn bản cho thủ trưởng
các đơn vị này thực hiện ký hợp đồng.
e) Trường hợp Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện)
có các đơn vị trực thuộc, nếu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện không trực tiếp ký
hợp đồng thì uỷ quyền bằng văn bản cho Trưởng phòng Tổ chức lao động huyện thực
hiện ký hợp đồng.
Người được uỷ quyền quy định tại
các tiết a, b, c, d, e phải trực tiếp ký hợp đồng và không được uỷ quyền tiếp
cho người khác để ký hợp đồng.
IV- KINH PHÍ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG:
1. Kinh phí thực hiện hợp đồng
các công việc quy định tại điểm 1, phần I của Thông tư này do ngân sách nhà nước
bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho các
đơn vị.
2. Các cơ quan quy định tại điểm
1, phần I của Thông tư này có trách nhiệm xây dựng phương án các công việc thực
hiện hợp đồng của cơ quan, đơn vị mình để bảo vệ phương án với cơ quan tổ chức
và cơ quan tài chính cùng cấp, và gửi báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
để theo dõi, nhưng dự toán trong những năm đầu không vượt quá tổng chi phí mà
năm 2000 đã thực chi để làm các công việc quy định tại Điều 1 của
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
3. Các năm tiếp theo nếu chi phí
tăng thêm do yêu cầu công việc thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải xây dựng phương
án cụ thể để báo cáo với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính làm căn
cứ xem xét cấp phát tăng thêm.
4. Việc cấp phát, sử dụng, quyết
toán nguồn kinh phí thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 07/2001/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Bộ Tài chính.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm 1, phần 1 của Thông tư này sau khi đã hợp đồng
các loại công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số
68/2000/NĐ-CP và điểm 2, phần I của Thông tư này không được thu tiền trông
giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan
tổ chức, đơn vị.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc Bộ, ngành, tỉnh, huyện khi thực hiện khoản 6 phần I của Thông tư này
lập danh sách theo Mẫu số 1 (kèm theo Thông tư) gửi về Vụ Tổ chức cán bộ (đối với
các Bộ, ngành) và Ban Tổ chức chính quyền (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) để tổng hợp và báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để làm căn
cứ giao biên chế từ năm 2001.
4. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2001. Những văn bản trước đây trái với quy định tại
Thông tư này đều không có hiệu lực.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phản ảnh về Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu giải quyết.
Bộ,
ngành...
(Uỷ ban nhân dân tỉnh...)
Đơn vị.......
|
Mẫu số 1
|
BÁO CÁO
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG
CHUYỂN SANG CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG
(Báo
cáo kèm theo công văn số... ngày... tháng... năm... của.....)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Họ
và tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Thời
gian tuyển dụng
|
Công
việc đang làm
|
Thời
gian chuyển sang hợp đồng
|
Hình
thức hợp đồng
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|