ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2517/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 20
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Nghị quyết số
106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp v à xây dựng nông thôn mới, UBND tỉnh xây dựng
Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp (sau đây viết tắt là HTX NN) theo định
hướng phát triển bền vững; ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số; ưu tiên phát triển HTX NN gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; mở rộng quy mô, thu hút nông dân, người sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp tham gia, đưa HTX NN trở thành mô hình kinh tế - xã hội
quan trọng ở khu vực nông thôn; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá
trị gia tăng; tăng thu nhập cho người nông dân; bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu; tạo điều kiện, động lực thu hút đầu tư, đẩy mạnh tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Phấn đấu có từ 60% trở lên
HTX NN hoạt động có hiệu quả đạt loại khá, tốt.
- Xây dựng thành công 10 mô
hình điểm về HTX NN hoạt động hiệu quả, để nhân rộng mô hình toàn tỉnh.
- Mở rộng số lượng thành viên,
quy mô kinh doanh, thông qua các hình thức liên kết, hợp tác giữa các HTX; vận
động từ 40 - 45% tổng số hộ nông, lâm nghiệp tham gia thành viên HTX NN.
- Phấn đấu giá trị sản phẩm
trên một đơn vị diện tích sản xuất nông nghiệp tăng ít nhất 10%; doanh thu tăng
ít nhất 20%; khoảng 30% HTX NN có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, phấn đấu có trên 50 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế tri thức.
- Phấn đấu có khoảng 30% cán bộ
quản lý HTX NN (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được
đào tạo nghề giám đốc HTX NN theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ
trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX NN.
- Hình thành mạng lưới khuyến
nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm
tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng
mô hình HTX NN phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả
- Tập trung nguồn lực đầu tư,
xây dựng thành công các mô hình HTX NN phát triển bền vững, hiệu quả. Ưu tiên hỗ
trợ phát triển mô hình HTX NN kiểu mới, hoạt động hiệu quả, gắn với vùng sản xuất
sản phẩm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi giá trị quy mô lớn,
cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về sản lượng, chất
lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng mô hình HTX NN gắn với
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản
lý HTX, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông tin và an toàn thực
phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, phân loại, sơ chế
và tổ chức cung cấp dịch vụ logistics của HTX NN.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để
cán bộ khuyến nông, chuyên gia các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia tư vấn,
hướng dẫn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
2. Rà soát,
nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển HTX NN.
a) Chính sách đất đai
- Triển khai có hiệu quả chính
sách ưu đãi về đất đai đối với HTX NN; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX NN thuê
đất ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
khuyến khích HTX NN tập trung, tích tụ đất đai; hình thành vùng nguyên liệu tập
trung, quy mô đủ lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều
kiện cho HTX NN được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng
cơ sở hạ tầng (kho tàng, nhà xưởng, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản
sản phẩm…) gắn với điều kiện thực tiễn và phương án sản xuất, kinh doanh của
HTX NN.
b) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách thuế, phí, lệ phí để HTX NN và thành viên HTX NN biết
và tiếp cận được chính sách ưu đãi hiện hành.
c) Chính sách tín dụng
- Tạo điều kiện thuận lợi để
HTX NN tiếp cận tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ HTX NN vay vốn; có cơ chế
ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX NN có phương án sản xuất, kinh doanh theo chuỗi
giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực vùng, miền, địa phương.
- Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng nội bộ HTX NN; báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp quản lý,
hướng dẫn HTX NN thực hiện; bảo đảm theo đúng bản chất, nguyên tắc HTX và các
quy định của pháp luật.
- Quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ
phát triển hợp tác xã tỉnh hoạt động đúng quy định pháp luật; tiếp nhận, quản
lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao và tạo điều kiện hỗ
trợ HTX, tổ hợp tác tiếp cận nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh
góp phần thúc đẩy HTX NN phát triển.
d) Chính sách khoa học, công
nghệ
- Hỗ trợ HTX NN tham gia chuyển
đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, có trách nhiệm và bền vững; ứng dụng
khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản xuất
an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, hữu
cơ, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Khuyến khích, hỗ trợ HTX NN tham
gia phát triển vùng nguyên liệu, hình thành liên kết chuỗi giá trị nông sản; cấp
mã số vùng trồng, vùng nuôi gắn với phát triển vùng nguyên liệu và truy xuất
nguồn gốc sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho HTX NN tham
gia các chương trình, đề án, dự án phát triển sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa.
đ) Chính sách hỗ trợ phát triển
hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm trang thiết bị, máy
móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX NN.
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng
logistics phục vụ nông nghiệp theo quy hoạch, trong đó nghiên cứu bố trí phù hợp
các cơ sở tập kết nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản và phụ phẩm
nông nghiệp cho các HTX NN.
3. Tạo dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững HTX NN.
a) Lồng ghép nội dung hỗ trợ
HTX NN vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn; xây dựng mô hình HTX NN điển hình; bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX
NN.
b) Nghiên cứu xây dựng chỉ
tiêu, chỉ số, hình thức đánh giá, xếp hạng “Môi trường kinh doanh cấp tỉnh đối
với kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp”; thực hiện đánh giá và
công bố kết quả.
c) Quan tâm, hỗ trợ xây dựng và
phát triển các loại hình hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: Câu lạc bộ
của người sản xuất, hội quán, tổ hợp tác, nhóm, đội cùng sở thích. Tạo điều kiện
để người nông dân tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, xây dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp.
4. Đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý,
thành viên HTX NN
a) Nghiên cứu đưa nội dung phát
triển HTX NN vào chương trình đào tạo, giảng dạy của trường cao đẳng, đại học,
trường nghề và cơ sở đào tạo lý luận, chính trị; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng
khuyến nông cộng đồng, chuyên gia tư vấn phát triển HTX NN. Đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, cả hình thức đào tạo tập trung, từ xa và trực tuyến, phù hợp với
nhu cầu của HTX NN.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý HTX NN thông qua các chương trình
đào tạo, huấn luyện nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức
sản xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành
viên HTX NN.
c) Phát triển đội ngũ chuyên
gia tư vấn, lực lượng khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hỗ trợ HTX NN.
d) Tăng cường xã hội hóa, thu
hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành
viên HTX NN; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị
sản xuất, kinh doanh cho HTX NN; hợp tác, liên kết đưa cán bộ quản lý, lao động
làm việc trong các HTX NN đi học tập, lao động tại nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
đ) Rà soát, bổ sung cơ chế,
chính sách tạo động lực thu hút lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp vào làm việc trong các HTX NN.
5. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX NN
a) Tạo điều kiện, hỗ trợ nguồn
ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn tài chính hợp pháp khác hỗ trợ phát triển
HTX NN.
b) Khuyến khích doanh nghiệp và
các thành phần kinh tế khác hợp tác, liên kết đầu tư, chia sẻ nguồn lực, kinh
nghiệm hỗ trợ phát triển HTX NN thông qua các hình thức sau:
- Tổ chức nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của
vật tư đầu vào khi đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động của doanh
nghiệp tham gia hỗ trợ HTX NN liên kết, kinh doanh theo chuỗi cung ứng, chuỗi
giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển đổi
số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; công nhận giống, chất lượng
nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, huấn luyện
cho cán bộ quản lý, thành viên HTX NN; có chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên và người
lao động làm việc trong HTX NN.
- Có cơ chế ưu tiên hỗ trợ hợp
tác đầu tư, liên kết với các HTX NN trong phát triển vùng nguyên liệu, cung ứng
vật tư đầu vào, khuyến nông; áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng,
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; xúc tiến
thương mại và liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Căn cứ các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 ưu tiên cân đối bố trí nguồn vốn hỗ trợ cho
phát triển HTX NN.
6. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển HTX NN
a) Củng cố tổ chức quản lý nhà
nước HTX NN; bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về HTX NN.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ
công hỗ trợ phát triển HTX NN về: Cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch
vụ công khác theo quy định của pháp luật.
c) Định kỳ hàng năm tổ chức các
sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng HTX NN hoạt động hiệu quả
và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển HTX NN.
7. Nâng cao
vai trò cấp ủy đảng, chính quyền, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội
a) Nâng cao vai trò cấp uỷ đảng,
chính quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển
HTX NN; không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy,
nhân sự của HTX NN.
b) Tăng cường phối hợp hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội và Liên minh Hợp
tác xã tỉnh trong tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia phát triển
HTX NN.
8. Tổ chức truyền
thông, nâng cao nhận thức cho cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, tổ chức đoàn
thể và người dân về bản chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng, quan điểm, mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển HTX NN trong tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nhân
rộng kinh nghiệm các mô hình HTX NN tiêu biểu, sáng tạo, hiệu quả, gắn kết sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, do thanh niên, phụ nữ khởi
nghiệp thành công; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; làm chủ thể sản phẩm
OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với tiêu thụ tại thị trường
trong và ngoài nước.
9. Tăng cường
hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng, phát triển HTX NN với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Huy động các tổ chức quốc tế tài trợ cho HTX NN
và thành viên tham gia các chương trình, đề án, dự án sản xuất nông nghiệp an
toàn, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính,
bảo vệ môi trường, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu,
xóa đói giảm nghèo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
hoặc đột xuất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
- Phối hợp với sác sở, ngành, địa
phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
HTX NN trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển HTX NN; lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX
NN vào các chương trình, đề án của Bộ, ngành, địa phương.
- Khuyến khích, nhân rộng các
mô hình HTX NN phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả; mô hình HTX NN tham gia
phát triển liên kết chuỗi giá trị, vùng nguyên liệu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn phổ biến các chính sách phát triển HTX NN
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan triển khai có hiệu quả các chính sách đối với HTX
NN theo quy định của Luật HTX năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành, địa phương liên quan cân đối , ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư và các
nguồn vốn hợp khác hỗ trợ phát triển HTX NN.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan, địa phương ưu tiên xây dựng mô hình HTX
NN kiểu mới.
3. Sở Tài chính
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách thuế, phí, lệ phí để HTX NN và thành viên biết và
tiếp cận được chính sách ưu đãi hiện hành.
- Bố trí kinh phí từ Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, ưu tiên cân đối bố trí nguồn vốn sự
nghiệp hỗ trợ cho phát triển HTX NN.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp xây dựng và nhân rộng
các mô hình HTX NN hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý, thành viên và người lao động
trong HTX NN.
- Kiện toàn, nâng cao vai trò,
hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX trong hỗ trợ, phát triển HTX
NN.
- Phối hợp trong triển khai ứng
dụng chuyển giao khoa học công nghệ, chuyển đổi số, xúc tiến thương mại đối với
HTX NN.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp tuyên truyền, vận động
để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, tham gia HTX NN; định kỳ
kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà
nước về hỗ trợ phát triển HTX NN.
6. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh
- Truyền hình Gia Lai tăng cường công tác tuyên truyền quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất cả về nhận
thức và hành động trong quá trình triển khai thực hiện. Nghiên cứu mở các
chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
7. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát
triển HTX NN trên địa bàn phù hợp với từng giai đoạn cụ thể và điều kiện đặc
thù của địa phương; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho phát triển HTX NN.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước
ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành và các nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch này để chủ
động nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển
khai các nội dung thuộc thẩm quyền nhằm góp phần phát triển, nâng cao chất lượng,
hiệu quả của HTX NN trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày
18/7/2023 của Chính phủ về phát triển HTX NN trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH Gia Lai;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|