​Kế hoạch 2390/KH-UBND năm 2023 về cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2​024-2028

Số hiệu 2390/KH-UBND
Ngày ban hành 06/09/2023
Ngày có hiệu lực 06/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Dương Mah Tiệp
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2390/KH-UBND

 Gia Lai, ngày 06 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CẤP NƯỚC SINH HOẠT AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2024-2028

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;

Thực hiện Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2024 - 2028, cụ thể như sau:

1. Sự cần thiết phải xây dựng Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn

Nước sinh hoạt có vai trò quan trọng trong đời sống người dân nói chung và người dân ở nông thôn nói riêng. Theo quy định của pháp luật, bình quân mỗi người, mỗi ngày đêm cần 60 lít nước sinh hoạt đạt chất lượng theo QCVN 01-1:2018/BYT, ban hành kèm Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều này yêu cầu, ngoài việc cung cấp đủ nước sinh hoạt, còn phải đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt cho người dân. Do vậy, cần tổ chức kiểm soát tất cả trang thiết bị, hóa chất… để chủ động kiểm soát tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nước sinh hoạt để đưa đến người tiêu dùng. Do vậy, việc xây dựng Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2024-2028 là rất cần thiết.

2. Thực trạng cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh

Trên địa bàn tỉnh có 285 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở nông thôn, cung cấp nước sinh hoạt cho 61.260 hộ (23,01% tổng số hộ ở nông thôn). Trong đó có 23.027 hộ được dùng nước sạch và 38.233 hộ được dùng nước hợp vệ sinh.

Trong 285 công trình, có 279 công trình cấp nước tập trung nông thôn có quy mô nhỏ và vừa, công suất cấp nước cho dưới 100 m3/ngày đêm. Có 6 công trình cấp nước nông thôn tập trung có quy mô cấp cho trên 100 m3/ngày đêm. Tuy nhiên chỉ có 4 công trình cấp nước sinh hoạt có đầy đủ các hạng mục của hệ thống cấp nước tập trung nông thôn đó là: (1) Công trình cấp nước sinh hoạt huyện Phú Thiện và Ia Pa; (2) Công trình cấp nước xã Đông, xã Nghĩa An huyện Kbang; (3) Công trình cấp nước sinh hoạt xã Hà Tam huyện Đak Pơ; (4) Công trình cấp nước bơm dẫn thôn Hòa Sơn, Hòa Thành xã Ia Phang huyện Chư Pưh. 02 công trình còn lại có công suất trên 100 m3/ngày đêm, được đấu nối với công trình cấp nước đô thị nên không có đầy đủ các hạng mục của hệ thống cấp nước tập trung nông thôn (gồm: Công trình cấp nước tập trung xã Song An và xã Thành An, thị xã An Khê, được đấu nối vào hệ thống Công ty cổ phần nước Sài Gòn An Khê; Công trình cấp nước sinh hoạt xã Dun, Kông Htok, Ia Pal, Hbông huyện Chư Sê, được đấu nối vào hệ thống cấp nước đô thị của thị trấn huyện Chư Sê của Công ty Cổ phần cấp nước Chư Sê).

Căn cứ quy định tại Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2024-2028 đối với 4 công trình: (1) Công trình cấp nước sinh hoạt huyện Phú Thiện và Ia Pa; (2) Công trình cấp nước xã Đông, xã Nghĩa An huyện Kbang; (3) Công trình cấp nước sinh hoạt xã Hà Tam huyện Đak Pơ; (4) Công trình cấp nước bơm dẫn thôn Hòa Sơn, Hòa Thành xã Ia Phang huyện Chư Pưh.

3. Mục tiêu

3.1. Mục tiêu tổng quát

- Bảo đảm duy trì áp lực cấp nước, cung cấp ổn định, đủ lượng nước và bảo đảm chất lượng nước cấp theo quy chuẩn quy định.

- Có các giải pháp ứng phó với các sự cố bất thường và các nguy cơ, rủi ro có thể xảy trong toàn bộ quá trình sản xuất, cung cấp nước sinh hoạt từ nguồn đến người sử dụng nước.

- Nâng cao nhận thức của người dân nông thôn về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước tiết kiệm và an toàn.

3.2. Mục tiêu cụ thể

- 100% người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt từ các công trình trên được thường xuyên sử dụng nước sinh hoạt theo quy chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT ban hành kèm Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Tỷ lệ thất thoát nước xuống dưới 18%; tự cân đối được thu chi trong cung ứng dịch vụ nước sinh hoạt nông thôn.

- Nhận diện được các mối nguy: Bao gồm các mối nguy thực tế, mối nguy tiềm năng; Phương án xử lý các mối nguy; tổ chức khắc phục các sự cố về cấp nước sinh hoạt nông thôn ở mỗi công trình.

4. Nội dung và giải pháp thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn

4.1. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn. Hằng năm xây dựng kế hoạch truyền thông về bảo đảm cấp nước an toàn. Tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền với các nội dung giáo dục về Luật Tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; giới thiệu phổ biến Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, giới thiệu nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm về thực hiện tốt cấp nước an toàn để người dân, các cơ sở cấp nước, chính quyền các cấp nâng cao trách nhiệm, tự giác thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm cấp nước an toàn, bền vững.

4.2. Áp dụng đầy đủ các quy định, các Quy chuẩn kỹ thuật về cấp nước an toàn, cho các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở nông thôn; đảm bảo tính đúng, tỉnh đủ các chi phí hợp lý trong giá nước; tuyên truyền, vận động người dân việc trả tiền khi sử dụng các dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn; thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ chất lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.

4.3. Đào tạo, nâng cao năng lực về cấp nước an toàn; ứng dụng công nghệ trong thực hiện cấp nước an toàn.

- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước sinh hoạt trong việc tổ chức quản lý thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn, kiểm soát chất lượng nước, thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước trên địa bàn.

- Đối với các đơn vị cấp nước: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị; tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn; ứng dụng công nghệ, thiết bị thông minh trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước; nghiên cứu lựa chọn công nghệ và thiết bị xử lý nước hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.

4.4. Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về cấp nước an toàn; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo quy chuẩn hiện hành; kiểm tra việc xây dựng Kế hoạch và thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn của các tổ chức cá nhân.

4.5. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sinh hoạt

[...]