Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành

Số hiệu 41-NQ/TW
Cơ quan ban hành Bộ Chính trị
Ngày ban hành 15/11/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nông Đức Mạnh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

 BỘ CHÍNH TRỊ
******

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
********

SỐ 41-NQ/TW

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2004

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA BỘ CHÍNH TRỊ SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC

I- TÌNH HÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, thể chế từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Nhận thức về bảo vệ môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên; mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế; công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đã đạt được những tiến bộ rõ rệt. Những kết quả đó đã tạo tiền đề tốt cho công tác bảo vệ môi trường trong thời gian tới.

Tuy nhiên, môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có quy hoạch; đa dạng sinh học bị đe doạ nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, quá trình đô thị hoá, sự gia tăng dân số trong khi mật độ dân số đã quá cao, tình trạng đói nghèo chưa được khắc phục tại một số vùng nông thôn, miền núi, các thảm hoạ do thiên tai và những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang tăng, gây áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường, đặt công tác bảo vệ môi trường trước những thách thức gay gắt.

Những yếu kém, khuyết điểm trong công tác bảo vệ môi trường do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu là do chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, chưa biến nhận thức, trách nhiệm thành hành động cụ thể của từng cấp, từng ngành và từng người cho việc bảo vệ môi trường; chưa bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, thường chỉ chú trọng đến tăng trưởng kinh tế mà ít quan tâm việc bảo vệ môi trường; nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường của nhà nước, của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư rất hạn chế; công tác quản lý nhà nước về môi trường còn nhiều yếu kém, phân công, phân cấp trách nhiệm chưa rõ ràng; việc thi hành pháp luật chưa nghiêm.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng thông qua đã khẳng định quan điểm phát triển đất nước là "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường".

Để giải quyết các vấn đề về môi trường trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo quan điểm nêu trên, cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, sự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và đặc biệt trong tổ chức, triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong toàn Đảng và toàn xã hội.

II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ

A- QUAN ĐIỂM

1- Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.

2- Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.

3- Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.

4- Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống.

5- Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

B- MỤC TIÊU

1- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.

2- Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường.

3- Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên.

C- NHIỆM VỤ

1- Các nhiệm vụ chung

a) Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường

Bảo đảm yêu cầu về môi trường ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt các qui hoạch, dự án đầu tư; không cho đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng dân số cơ học, hình thành hệ thống các đô thị vệ tinh nhằm giảm áp lực về dân số, giao thông, môi trường lên các thành phố lớn. Tập trung bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm; chủ động phòng tránh thiên tai; hạn chế và khắc phục xói lở ven biển và dọc các sông phù hợp với quy luật của tự nhiên; quan tâm bảo vệ môi trường biển.

Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn; chú trọng quản lý chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ y tế, nghiên cứu khoa học. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất bảo quản nông sản, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.

Chú trọng bảo vệ môi trường không khí, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu dân cư tập trung. Tích cực góp phần hạn chế tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu.

Khuyến khích sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm và bao bì sản phẩm không gây hại hoặc ít gây hại đến môi trường; tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế. Từng bước áp dụng các biện pháp buộc các cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải thu hồi và xử lý sản phẩm đã qua sử dụng do mình sản xuất, nhập khẩu.

b) Khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái

Ưu tiên phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, các hệ sinh thái đã bị suy thoái nặng.

Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong các khu dân cư do chất thải trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Từng bước khắc phục các khu vực bị nhiễm độc do hậu quả chất độc hoá học của Mỹ sử dụng trong chiến tranh.

c) Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học

Chủ động tổ chức điều tra cơ bản để sớm có đánh giá toàn diện và cụ thể về các nguồn tài nguyên thiên nhiên và về tính đa dạng sinh học ở nước ta.

Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng và thực hiện các hình thức khoán thích hợp cho cá nhân, hộ gia đình, tập thể bảo vệ và phát triển rừng.

Bảo vệ các loài động vật hoang dã, các giống loài có nguy cơ bị tuyệt chủng; ngăn chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường. Bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm.

Việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm tính hiệu quả, bền vững và phải gắn với bảo vệ môi trường trước mắt và lâu dài.

d) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường

Hình thành cho được ý thức giữ gìn vệ sinh chung, xoá bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, không hợp vệ sinh, các hủ tục trong mai táng.

Xây dựng công sở, xí nghiệp, gia đình, làng bản, khu phố sạch, đẹp đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường.

Đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho nhân dân.

Quan tâm bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo cảnh quan môi trường. Thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để bảo vệ môi trường các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.

đ) Đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế

Xây dựng và hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn môi trường phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngăn chặn việc lợi dụng rào cản môi trường trong xuất khẩu hàng hoá làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất, kinh doanh. Hình thành các cơ chế công nhận, chứng nhận phù hợp với điều kiện trong nước và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường.

Tăng cường năng lực kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi chuyển chất thải, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường vào nước ta.

2- Nhiệm vụ cụ thể

a) Đối với vùng đô thị và vùng ven đô thị

- Chấm dứt nạn đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào các sông, kênh, rạch, ao, hồ; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường các lưu vực sông, trước hết là đối với sông Nhuệ, sông Đáy, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Cầu, sông Hương, sông Hàn:

- Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng các phương pháp thích hợp, trong đó ưu tiên cho việc tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa khối lượng rác chôn lấp, nhất là với các đô thị thiếu mặt bằng làm bãi chôn lấp;

- Xử l?ý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc buộc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong khu dân cư nhưng không có giải pháp khắc phục có hiệu quả;

- Hạn chế hợp lý mức độ gia tăng các phương tiện giao thông cá nhân, quy định và thực hiện các biện pháp giảm khí độc, khói, bụi thải từ các phương tiện giao thông và trong thi công xây dựng công trình;

- Khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng bằng cách bảo đảm các điều kiện về nơi vệ sinh, phương tiện đựng rác ở những nơi đông người qua lại và xử l?ý nghiêm các hành vi vi phạm;

- Tăng lượng cây xanh dọc các tuyến phố và các công viên, hình thành các thảm cây xanh trong đô thị và vành đai xanh xung quanh đô thị;

- Trong công tác quy hoạch, xây dựng các khu đô thị mới hoặc chỉnh trang đô thị với quy mô lớn, cần chú bố trí diện tích đất hợp lý cho các nhu cầu về cảnh quan môi trường và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho công tác bảo vệ môi trường.

b) Đối với vùng nông thôn

- Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; thu gom và xử l?ý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau khi sử dụng;

- Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là đối với các khu rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn; hạn chế đến mức thấp nhất việc mở đường giao thông và các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng; đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc và khôi phục rừng ngập mặn; phát triển kỹ thuật canh tác trên đất dốc có lợi cho bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn tình trạng thoái hoá đất và sa mạc hoá đất đai;

- Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ; ngăn chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ, hải sản; quy hoạch phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước;

- Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước sinh hoạt cho nhân dân ở tất cả các vùng nông thôn trong cả nước; bảo vệ chất lượng các nguồn nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng bừa bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm;

- Khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp bảo đảm các điều kiện về xử lý môi trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý khối lượng rác thải đang ngày càng tăng lên;

- Hình thành nếp sống hợp vệ sinh gắn với việc khôi phục phong trào xây dựng “ba công trình vệ sinh” của từng hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế; chú ý khắc phục tình trạng mất vệ sinh nghiêm trọng đang diễn ra tại nhiều vùng ven biển;

- Trong quá trình đô thị hoá nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm, điểm dân cư nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi trường.

III- CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

1- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường

Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương, pháp luật và các thông tin về môi trường và phát triển bền vững cho mọi người, đặc biệt là trong thanh niên, thiếu niên; đưa nội dung giáo dục môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khoá đối với các cấp học phổ thông.

Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử phạt nghiêm, đúng mức mọi vi phạm.

Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về môi trường để đánh giá mức độ bảo vệ môi trường của từng xí nghiệp, cơ quan, gia đình, làng bản, khu phố, tập thể, cá nhân, cán bộ, đảng viên, đoàn viên và hội viên.

Khôi phục và phát huy truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn bó với môi trường.

2- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường, trước mắt sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường.

Tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến cơ sở. Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng. Chú trọng xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; quy định và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Sớm xây dựng, ban hành quy định giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.

3- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường

Xác định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của Nhà nước, cá nhân, tổ chức và cộng đồng, đặc biệt đề cao trách nhiệm của các cơ sở sản xuất và dịch vụ.

Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường. Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.

Chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết về bảo vệ môi trường và các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư.

Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng; duy trì và phát triển giải thưởng môi trường hàng năm. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và vào tiêu chuẩn xét khen thưởng.

4- áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường

Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải khắc phục, bồi thường. Từng bước thực hiện việc thu phí, ký quỹ bảo vệ môi trường, buộc bồi thường thiệt hại về môi trường.

áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường.

Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường.

5- Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường

Đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho môi trường. Riêng ngân sách nhà nước cần có mục chi riêng cho hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng chi để bảo đảm đến năm 2006 đạt mức chi không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

Phát triển các tổ chức tài chính, ngân hàng, tín dụng về môi trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường.

Khuyến khích các tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư bảo vệ môi trường, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho bảo vệ môi trường; tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường trong nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

6- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường

Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững.

Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường.

Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng; ứng dụng và phát triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Xây dựng đồng bộ và nâng cao năng lực các cơ quan nghiên cứu phát triển về môi trường. Hiện đại hoá trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá về bảo vệ môi trường.

Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về môi trường. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công tác bảo vệ môi trường tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu.

7- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường

Tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế và khu vực về môi trường; thực hiện đầy đủ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, các cam kết quốc tế, chương trình, dự án song phương và đa phương về bảo vệ môi trường phù hợp với lợi ích quốc gia.

Hợp tác chặt chẽ với các nước láng giềng và các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề môi trường liên quốc gia.

Nâng cao vị thế của nước ta trên các diễn đàn khu vực và toàn cầu về môi trường.

Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Ban cán sự đảng Chính phủ đề ra chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, đưa mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.

- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường và các luật có liên quan đến bảo vệ môi trường, tăng cường giám sát việc thực hiện.

- Các tỉnh uỷ, thành uỷ và các cấp uỷ đảng địa phương tổ chức quán triệt, thực hiện Nghị quyết và trực tiếp chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường ở địa phương mình.

- Ban cán sự đảng các bộ, ngành có trách nhiệm đưa công tác bảo vệ môi trường vào chương trình hoạt động của ngành; hàng năm tổ chức kiểm điểm, đánh giá trách nhiệm của bộ, ngành trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tổ chức quán triệt và thực hiện Nghị quyết, đưa công tác bảo vệ môi trường vào nội dung hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể.

- Ban cán sự đảng các Tổng Công ty, các tổ chức đảng trong các doanh nghiệp, các khu công nghiệp phải nắm vững mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

- Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền về bảo vệ môi trường với các hình thức phong phú, hấp dẫn.

- Ban Khoa giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương, Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

63
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
Số hiệu: 41-NQ/TW
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Bộ Chính trị
Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 15/11/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được hướng dẫn bởi Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
...
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)

I. MỤC TIÊU:

Chương trình hành động cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, phục hồi và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

II. NHIỆM VỤ:

1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường:

Phổ biến, quán triệt rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Hình thành và tăng cường năng lực cho các bộ phận tuyên truyền môi trường trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở Trung ương và địa phương; xây dựng chương trình truyền thông môi trường trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở trung ương, địa phương;

Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng giáo dục truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn bó với môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh để giúp các cơ sở này nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Xây dựng và áp dụng tiêu chí về môi trường trong công tác thi đua khen thưởng; công bố công khai hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với những hành vi đó.

2. Tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường:

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường, xây dựng Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn thi hành; rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ môi trường đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan chưa phù hợp.

Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các bộ, ngành và các địa phương; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ môi trường.

Kiện toàn tổ chức quản lý môi trường ở các Bộ, ngành; xác định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bảo vệ môi trường trong cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành; nâng cao năng lực quản lý bảo vệ môi trường cho cán bộ của các Bộ, ngành; tăng cường chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp địa phương, tăng biên chế chuyên trách, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường ở địa phương, chú trọng ở cấp quận, huyện, phường, xã.

Tăng cường công tác quản lý môi trường tại khu vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, quy định việc thành lập đơn vị quản lý môi trường trong các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp.

Sớm nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp giữa uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc lưu vực các sông trong việc bảo vệ môi trường lưu vực sông.

Tăng cường năng lực giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Thể chế hoá yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội:

Xây dựng Nghị định quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, trong đó chú trọng vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các cơ quan, đoàn thể và cộng đồng dân cư có liên quan; bảo đảm tỷ lệ vốn thích hợp để thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định trong tổng vốn đầu tư của dự án phát triển; thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển.

Xây dựng và áp dụng các tiêu chí môi trường trong bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

Rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển quốc gia, ngành, địa phương hiện chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

4. Tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường:

Tiếp tục thể chế hoá việc áp dụng công cụ kinh tế; nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn thu và sử dụng các loại phí, lệ phí bảo vệ môi trường theo danh mục đính kèm Pháp lệnh phí và lệ phí; khẩn trương xây dựng Luật Thuế bảo vệ môi trường.

Phân định rõ các nội dung chi từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp môi trường. Trên cơ sở đó hình thành mục chi ngân sách nhà nước riêng cho các hoạt động sự nghiệp môi trường, xây dựng kế hoạch thực hiện để đến năm 2006 bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và bảo đảm tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Đa dạng hoá đầu tư bảo vệ môi trường để bảo đảm có đủ nguồn lực bảo vệ môi trường, cần chú trọng huy động mọi nguồn lực trong toàn xã hội để đầu tư bảo vệ môi trường.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho bảo vệ môi trường. Các cấp chính quyền địa phương có trách nhiệm huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư đóng góp công sức, tiền của... để đầu tư bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường cần được lồng ghép với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi, khuyến khích về thuế, các biện pháp trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với thông lệ quốc tế. Hoàn thiện cơ chế, đẩy mạnh hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

Tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

5. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường:

Thể chế hoá các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư, cá nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện các quyết định có liên quan về bảo vệ môi trường.

Đa dạng hoá các loại hình hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân, có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ bảo vệ môi trường; khuyến khích thành lập các tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường.

Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng và phát triển các điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Chú trọng xây dựng và thực hiện hương ước, quy định, cam kết bảo vệ môi trường; phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường.

6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường:

Đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Tổng kết, đánh giá, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản; hoàn thiện quy hoạch tổng thể của hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của hệ thống.

Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, tạo thị trường, thúc đẩy các doanh nghiệp dịch vụ môi trường, phát triển kinh tế môi trường.

Nâng cao năng lực các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ về môi trường, thành lập Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường.

Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; đáp ứng yêu cầu về môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:

Thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, các hoạt động hợp tác quốc tế song phương và đa phương về môi trường, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ để bảo đảm hiệu quả của các hoạt động trên. Tăng cường công tác nội luật hoá các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam đã phê chuẩn.

Hoàn thiện hệ thống chính sách, tiêu chuẩn môi trường Việt Nam phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường có liên quan đến sản phẩm và hàng hoá xuất nhập khẩu.

Xây dựng chiến lược hợp tác và huy động tối đa các nguồn lực quốc tế, chú trọng việc nâng cao năng lực xây dựng các chương trình, dự án, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho bảo vệ môi trường.

Tăng cường hợp tác với các quốc gia có chung đường biên giới, nhất là có chung các con sông để bảo vệ môi trường khu vực biên giới và kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới.

8. Kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải:

Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát ô nhiễm đến năm 2010; xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện các đề án bảo vệ môi trường đối với các lưu vực sông đang bị ô nhiễm nặng.

Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật môi trường đô thị, nông thôn, khu công nghiệp, tăng cường đầu tư cho các cơ sở thu gom, xử lý, tái chế chất thải, trong đó chú trọng quy hoạch, xây dựng các khu xử lý tập trung chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại, quản lý tốt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý chất thải tại các làng nghề, khu chăn nuôi tập trung.

9. Bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học:

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển và các hải đảo; công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt đối với rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn. Bảo vệ nghiêm ngặt các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.

Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ các giống loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ; bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm; ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường.

10. Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên:

Sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản và các văn bản dưới luật về khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, khai thác tận thu, tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên khoáng sản.

Quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản, đa dạng sinh học, tài nguyên biển và ven biển.

Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các mẫu hình tiêu thụ tiết kiệm, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, hạn chế khai thác, sử dụng các tài nguyên năng lượng hoá thạch.

11. Bảo vệ môi trường đô thị và vùng ven đô thị:

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm cho các đô thị và vùng ven đô.

Thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm tiến tới thu gom và xử lý toàn bộ chất thải bằng các giải pháp thích hợp nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở đô thị và vùng ven đô.

Triển khai đồng bộ các biện pháp giảm tiếng ồn, khí độc, khói bụi thải từ các phương tiện giao thông, xử lý nghiêm tình trạng ô nhiễm do các phương tiện giao thông, do các hoạt động xây dựng gây ra.

Bảo vệ cảnh quan, phát triển cây xanh, quy hoạch hợp lý và xây dựng hệ thống các công trình vệ sinh công cộng hợp vệ sinh; ban hành và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường khu du lịch, giải trí, khu vực công cộng, hành vi phá hoại cảnh quan, cây xanh.

Sửa đổi, hoàn thiện các tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về quy hoạch, xây dựng đô thị, nghĩa trang, các công trình đô thị bảo đảm các yêu cầu về môi trường sinh thái, cảnh quan môi trường, bảo tồn di sản văn hoá.

12. Bảo vệ môi trường nông thôn:

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo, chương trình dân số, kế hoạch hoá gia đình; tổ chức phổ biến các hình thức mai táng phù hợp nhằm từng bước xoá bỏ các tập tục lạc hậu về ma chay, mai táng không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và môi trường; tổ chức thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng tỷ lệ người dân nông thôn được dùng nước sạch và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

Đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp; thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng hoá chất trong canh tác, bảo quản, chế biến hàng nông sản, thủy hải sản.

Quy hoạch và quản lý môi trường trong phát triển làng nghề, cụm công nghiệp, trang trại chăn nuôi tập trung; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình cải thiện ô nhiễm môi trường làng nghề.

Xây dựng và phổ biến các mô hình sản xuất thân thiện môi trường, mô hình các làng kinh tế - sinh thái; tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng các phương thức, kỹ thuật canh tác tiên tiến nhằm ngăn chặn tình trạng thoái hoá và sa mạc hoá đất đai, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất; xây dựng và phổ biến các mô hình nhà vệ sinh hợp vệ sinh, chi phí thấp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì xây dựng để Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án phát động Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường trong Quý II năm 2005.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng Công ty, các Khu công nghiệp có trách nhiệm:

- Nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết và Chương trình hành động, trong Quý II năm 2005 ban hành Chương trình, kế hoạch hành động, các đề án ưu tiên của Bộ, ngành, địa phương; cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết và Chương trình hành động này trong xây dựng các kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm của Bộ, ngành, địa phương.

- Tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ, bố trí chi ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương, phù hợp với định hướng, mục tiêu chung đã được xác định tại Nghị quyết.

3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005Đề án kiện toàn và tăng cường năng lực cho bộ máy quản lý bảo vệ môi trường ở các bộ, ngành, địa phương, khu chế xuất, khu công nghiệp.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trong Quý III năm 2005 Nghị định quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển.

5. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập phân ngành môi trường, nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí môi trường trong bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp để bảo đảm đến năm 2006 bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình Chính phủ Đề án đa dạng hoá các nguồn lực tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường trong Quý III năm 2005.

Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh thực hiện các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu bất hợp pháp các loại hoá chất độc hại, thuốc trừ sâu, phân bón, rác thải...

7. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án tổng thể rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ môi trường đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan.

8. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ nghiên cứu đề xuất phương án thành lập lực lượng cảnh sát môi trường, tăng cường chức năng, nhiệm vụ phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

9. Bộ Công nghiệp trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án hạn chế và giảm dần việc sử dụng hoá chất độc hại, các bao bì làm từ các loại vật liệu khó phân huỷ trong công nghiệp, thay thế bằng các nguyên, vật liệu thân thiện môi trường.

10. Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải.

11. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ trong Quý II năm 2005 Đề án thúc đẩy chuyển giao và ứng dụng công nghệ môi trường. Rà soát, hoàn chỉnh, ban hành bộ Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.

12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án bảo vệ môi trường làng nghề và các khu chăn nuôi tập trung.

13. Bộ Thuỷ sản trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển.

14. Bộ Xây dựng hướng dẫn thống nhất việc quy hoạch, xây dựng các tiêu chuẩn qui phạm về các công trình kỹ thuật hạ tầng và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn, khu công nghiệp trong Quý III năm 2005. Xây dựng, trình Chính phủ đề án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn, nước thải cho các đô thị Việt Nam vào Quý IV năm 2005.

15. Viện Thi đua Khen thưởng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu bổ sung tiêu chí bảo vệ môi trường trong công tác thi đua, khen thưởng của Nhà nước và tổ chức thực hiện.

16. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Phối hợp với Ban Khoa giáo Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể tổ chức phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động này.

- Trình Chính phủ các đề án: Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường trong Quý III năm 2005, kế hoạch quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học 2006-2010 trong Quý IV năm 2005, Luật Đa dạng sinh học trong Quý II năm 2007.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Ban cán sự đảng Chính phủ đề ra chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, đưa mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Việc triển khai Chương trình hành động trong Ngành xây dựng được hướng dẫn bởi Chỉ thị 07/2005/CT-BXD có hiệu lực từ ngày 13/8/2005
Thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và quản lý quy hoach xây dựng, phát triển đô thị, các điểm dân cư nông thôn trong cả nước, Ngành Xây dựng đã quan tâm chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường và thực hiện các giải pháp giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình xây dựng và đô thị hoá tới môi trường. Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW, công tác bảo vệ môi trường của ngành Xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hệ thống văn bản pháp qui, qui chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến công tác bảo vệ môi trường dần được hoàn thiện: Chiến lược Bảo vệ môi trường Ngành Xây dựng đến năm 2010 đã được ban hành theo Quyết định số 301/QĐ-BXD ngày 14/3/2002, đang xây dựng các Quy hoạch tổng thể khu chôn lấp chất thải rắn, Quy hoạch tổng thể xử lý nước thải cho các đô thị. Đội ngũ tham gia công tác bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và trình độ chuyên môn. Ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ, công nhân viên từng bước được nâng cao. Chất lượng môi trường tại các đô thị, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và các công trường xây dựng đã bước đầu được cải thiện.

Tuy nhiên quá trình phát triển đô thị cũng như phát triển sản xuất, xây dựng đang đứng trước thách thức lớn. Môi trường đô thị đang bị ô nhiễm bởi bụi và khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải của các cơ sở sản xuất, bệnh viện nằm trong đô thị có chứa các chất độc hại. Hệ thống tiêu, thoát nước mưa và nước thải trong đô thị đang bị quá tải và xuống cấp nghiêm trọng. Tỉ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 60-70% gây ngập úng tại hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Trên 70% các khu công nghiệp tập trung chưa có hệ thống xử lý nước thải. Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải tại các đô thị còn nhiều bất cập, đặc biệt là công nghệ xử lý và quỹ đất dùng để chôn lấp chất thải rắn. Tỉ lệ thu gom chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp mới chỉ đạt khoảng 70% và chủ yếu ở khu vực nội thị. Việc quản lý và xử lý chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp chưa được quan tâm, đầu tư. Chất thải rắn đô thị không được phân loại, do vậy tình trạng chất thải rắn nguy hại chôn lấp chung với chất thải rắn sinh hoạt tại các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh là khá phổ biến tại các đô thị. Tại các làng nghề, chất thải và bụi không qua hệ thống xử lý, xả trực tiếp vào không khí, hệ thống thoát nước chung của đô thị gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người dân. Một số doanh nghiệp sản xuất chỉ quan tâm đầu tư phát triển sản xuất mà không chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Tình hình ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng lò đứng công nghệ cũ, khai thác đá, sản xuất tấm lợp, gạch ngói thủ công đang ở mức đáng báo động. Một số công trường xây dựng không tuân thủ các qui định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, trong quá trình thi công xây dựng không thực hiện che chắn, chất thải rắn không được thu gom và xử lý đúng qui định, không trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động gây ô nhiễm bụi, tiếng ồn và thậm chí xảy ra tai nạn lao động. Với những tồn tại nêu trên, công tác bảo vệ môi trường cần phải được triển khai mạnh mẽ hơn nữa ở cấp trung ương, địa phương.

Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW; Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Xây dựng yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trong Ngành tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

I. CÁC NHIỆM VỤ:

1. Mọi tổ chức, cá nhân và các đơn vị cơ sở thuộc Ngành Xây dựng cần nâng cao nhận thức công tác bảo vệ môi trường là một yêu cầu cấp bách đối với sự phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế và thực hiện các nội dung trong Chương trình hành động của Bộ ban hành kèm theo Chỉ thị này.

2. Căn cứ Chương trình hành động của Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trong Ngành cần xây dựng chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình, kế hoạch và giải pháp thực hiện công tác bảo vệ môi trường và báo cáo về Bộ.

3. Trong quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và các điểm dân cư nông thôn phải hết sức coi trọng nhiệm vụ bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. Khi lập và thực hiện các đồ án quy hoạch phải đề xuất các giải pháp, kế hoạch, kinh phí, lộ trình thực hiện các công trình xử lý chất thải và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

4. Tập trung chỉ đạo và có giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong các khu dân cư theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tổ chức từng bước xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường nhất là đối với công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề thủ công.

6. Các đơn vị sự nghiệp có thu và các doanh nghiệp trong Ngành cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển công nghệ và lựa chọn áp dụng công nghệ tiến tiến và công nghệ thích hợp xử lý chất thải.

7. Tăng cường và nâng cao năng lực quản lý về môi trường của các đơn vị thuộc Ngành. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy, quy chuẩn, tiêu chuẩn về công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.

8. Xây dựng các dự án thí điểm về tái chế chất thải rắn đô thị, xử lý chất thải rắn nguy hại và xử lý chất thải cho làng nghề truyền thống.

9. Cần tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường trong các công trường xây dựng. Các chủ đầu tư và nhà thầu thi công chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp để hạn chế ô nhiễm nhất là ô nhiễm bụi, tiếng ồn, nước thải.

10. Tổ chức thường xuyên việc kiểm tra, thanh tra tại các địa phương, cơ sở trong Ngành về công tác bảo vệ môi trường. Có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các cơ sở vi phạm và không chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Vụ Khoa học Công nghệ là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm triển khai công tác báo cáo hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường, Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; trình Bộ ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị thuộc lĩnh vực Bộ quản lý;

- Vụ Hạ tầng Kỹ thuật Đô thị là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị 23/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chỉnh phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp; xây dựng đề án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn và nước thải cho các đô thị.

- Vụ Kiến trúc Qui hoạch hướng dẫn qui hoạch môi trường trong công tác quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và các điểm dân cư nông thôn.

Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trong Ngành phải coi việc thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác điều hành hoạt động của đơn vị. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra, báo cáo kết quả việc thực hiện Chỉ thị này về Bộ.

Các Vụ Khoa học Công nghệ, Hạ tầng Kỹ thuật Đô thị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi và định kỳ báo cáo lãnh đạo Bộ về việc thực hiện Chỉ thị này /.

Xem nội dung VB
NGHỊ QUYẾT CỦA BỘ CHÍNH TRỊ SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
Chương trình hành động bảo vệ môi trường ngành xây dựng được hướng dẫn bởi Quyết định 1447/QĐ-BXD năm 2005 có hiệu lực từ ngày 29/7/2005
- Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005
...
QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động Bảo vệ Môi trường ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký Quyết định.

Giám đốc các Sở Xây dựng, Sở Giao thông Công chính, Sở Kiến trúc Qui hoạch, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Giám đốc Công ty và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2005/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 02 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW
...
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
NGHỊ QUYẾT CỦA BỘ CHÍNH TRỊ SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
Việc triển khai Chương trình hành động trong Ngành xây dựng được hướng dẫn bởi Chỉ thị 07/2005/CT-BXD có hiệu lực từ ngày 13/8/2005
Chương trình hành động bảo vệ môi trường ngành xây dựng được hướng dẫn bởi Quyết định 1447/QĐ-BXD năm 2005 có hiệu lực từ ngày 29/7/2005
Việc triển khai Chương trình hành động trong Ngành xây dựng được hướng dẫn bởi Chỉ thị 07/2005/CT-BXD có hiệu lực từ ngày 13/8/2005
Thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và quản lý quy hoach xây dựng, phát triển đô thị, các điểm dân cư nông thôn trong cả nước, Ngành Xây dựng đã quan tâm chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường và thực hiện các giải pháp giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình xây dựng và đô thị hoá tới môi trường. Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW, công tác bảo vệ môi trường của ngành Xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hệ thống văn bản pháp qui, qui chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến công tác bảo vệ môi trường dần được hoàn thiện: Chiến lược Bảo vệ môi trường Ngành Xây dựng đến năm 2010 đã được ban hành theo Quyết định số 301/QĐ-BXD ngày 14/3/2002, đang xây dựng các Quy hoạch tổng thể khu chôn lấp chất thải rắn, Quy hoạch tổng thể xử lý nước thải cho các đô thị. Đội ngũ tham gia công tác bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và trình độ chuyên môn. Ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ, công nhân viên từng bước được nâng cao. Chất lượng môi trường tại các đô thị, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và các công trường xây dựng đã bước đầu được cải thiện.

Tuy nhiên quá trình phát triển đô thị cũng như phát triển sản xuất, xây dựng đang đứng trước thách thức lớn. Môi trường đô thị đang bị ô nhiễm bởi bụi và khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải của các cơ sở sản xuất, bệnh viện nằm trong đô thị có chứa các chất độc hại. Hệ thống tiêu, thoát nước mưa và nước thải trong đô thị đang bị quá tải và xuống cấp nghiêm trọng. Tỉ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 60-70% gây ngập úng tại hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Trên 70% các khu công nghiệp tập trung chưa có hệ thống xử lý nước thải. Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải tại các đô thị còn nhiều bất cập, đặc biệt là công nghệ xử lý và quỹ đất dùng để chôn lấp chất thải rắn. Tỉ lệ thu gom chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp mới chỉ đạt khoảng 70% và chủ yếu ở khu vực nội thị. Việc quản lý và xử lý chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp chưa được quan tâm, đầu tư. Chất thải rắn đô thị không được phân loại, do vậy tình trạng chất thải rắn nguy hại chôn lấp chung với chất thải rắn sinh hoạt tại các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh là khá phổ biến tại các đô thị. Tại các làng nghề, chất thải và bụi không qua hệ thống xử lý, xả trực tiếp vào không khí, hệ thống thoát nước chung của đô thị gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người dân. Một số doanh nghiệp sản xuất chỉ quan tâm đầu tư phát triển sản xuất mà không chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Tình hình ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng lò đứng công nghệ cũ, khai thác đá, sản xuất tấm lợp, gạch ngói thủ công đang ở mức đáng báo động. Một số công trường xây dựng không tuân thủ các qui định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, trong quá trình thi công xây dựng không thực hiện che chắn, chất thải rắn không được thu gom và xử lý đúng qui định, không trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động gây ô nhiễm bụi, tiếng ồn và thậm chí xảy ra tai nạn lao động. Với những tồn tại nêu trên, công tác bảo vệ môi trường cần phải được triển khai mạnh mẽ hơn nữa ở cấp trung ương, địa phương.

Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW; Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Xây dựng yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trong Ngành tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

I. CÁC NHIỆM VỤ:

1. Mọi tổ chức, cá nhân và các đơn vị cơ sở thuộc Ngành Xây dựng cần nâng cao nhận thức công tác bảo vệ môi trường là một yêu cầu cấp bách đối với sự phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế và thực hiện các nội dung trong Chương trình hành động của Bộ ban hành kèm theo Chỉ thị này.

2. Căn cứ Chương trình hành động của Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trong Ngành cần xây dựng chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình, kế hoạch và giải pháp thực hiện công tác bảo vệ môi trường và báo cáo về Bộ.

3. Trong quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và các điểm dân cư nông thôn phải hết sức coi trọng nhiệm vụ bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. Khi lập và thực hiện các đồ án quy hoạch phải đề xuất các giải pháp, kế hoạch, kinh phí, lộ trình thực hiện các công trình xử lý chất thải và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

4. Tập trung chỉ đạo và có giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong các khu dân cư theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tổ chức từng bước xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường nhất là đối với công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề thủ công.

6. Các đơn vị sự nghiệp có thu và các doanh nghiệp trong Ngành cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển công nghệ và lựa chọn áp dụng công nghệ tiến tiến và công nghệ thích hợp xử lý chất thải.

7. Tăng cường và nâng cao năng lực quản lý về môi trường của các đơn vị thuộc Ngành. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy, quy chuẩn, tiêu chuẩn về công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.

8. Xây dựng các dự án thí điểm về tái chế chất thải rắn đô thị, xử lý chất thải rắn nguy hại và xử lý chất thải cho làng nghề truyền thống.

9. Cần tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường trong các công trường xây dựng. Các chủ đầu tư và nhà thầu thi công chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp để hạn chế ô nhiễm nhất là ô nhiễm bụi, tiếng ồn, nước thải.

10. Tổ chức thường xuyên việc kiểm tra, thanh tra tại các địa phương, cơ sở trong Ngành về công tác bảo vệ môi trường. Có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các cơ sở vi phạm và không chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Vụ Khoa học Công nghệ là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm triển khai công tác báo cáo hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường, Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; trình Bộ ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị thuộc lĩnh vực Bộ quản lý;

- Vụ Hạ tầng Kỹ thuật Đô thị là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị 23/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chỉnh phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp; xây dựng đề án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn và nước thải cho các đô thị.

- Vụ Kiến trúc Qui hoạch hướng dẫn qui hoạch môi trường trong công tác quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và các điểm dân cư nông thôn.

Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trong Ngành phải coi việc thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác điều hành hoạt động của đơn vị. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra, báo cáo kết quả việc thực hiện Chỉ thị này về Bộ.

Các Vụ Khoa học Công nghệ, Hạ tầng Kỹ thuật Đô thị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi và định kỳ báo cáo lãnh đạo Bộ về việc thực hiện Chỉ thị này /.

Xem nội dung VB
NGHỊ QUYẾT CỦA BỘ CHÍNH TRỊ SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
Chương trình hành động bảo vệ môi trường ngành xây dựng được hướng dẫn bởi Quyết định 1447/QĐ-BXD năm 2005 có hiệu lực từ ngày 29/7/2005
- Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005
...
QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động Bảo vệ Môi trường ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký Quyết định.

Giám đốc các Sở Xây dựng, Sở Giao thông Công chính, Sở Kiến trúc Qui hoạch, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Giám đốc Công ty và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2005/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 02 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW
...
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
...
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
NGHỊ QUYẾT CỦA BỘ CHÍNH TRỊ SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
Việc triển khai Chương trình hành động trong Ngành xây dựng được hướng dẫn bởi Chỉ thị 07/2005/CT-BXD có hiệu lực từ ngày 13/8/2005
Chương trình hành động bảo vệ môi trường ngành xây dựng được hướng dẫn bởi Quyết định 1447/QĐ-BXD năm 2005 có hiệu lực từ ngày 29/7/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
...
II. NHIỆM VỤ:

1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường:

Phổ biến, quán triệt rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Hình thành và tăng cường năng lực cho các bộ phận tuyên truyền môi trường trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở Trung ương và địa phương; xây dựng chương trình truyền thông môi trường trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở trung ương, địa phương;

Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng giáo dục truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn bó với môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh để giúp các cơ sở này nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Xây dựng và áp dụng tiêu chí về môi trường trong công tác thi đua khen thưởng; công bố công khai hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với những hành vi đó.

Xem nội dung VB
III- CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

1- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường

Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương, pháp luật và các thông tin về môi trường và phát triển bền vững cho mọi người, đặc biệt là trong thanh niên, thiếu niên; đưa nội dung giáo dục môi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khoá đối với các cấp học phổ thông.

Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử phạt nghiêm, đúng mức mọi vi phạm.

Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về môi trường để đánh giá mức độ bảo vệ môi trường của từng xí nghiệp, cơ quan, gia đình, làng bản, khu phố, tập thể, cá nhân, cán bộ, đảng viên, đoàn viên và hội viên.

Khôi phục và phát huy truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn bó với môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
...
II. NHIỆM VỤ:
...
2. Tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường:

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường, xây dựng Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn thi hành; rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ môi trường đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan chưa phù hợp.

Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các bộ, ngành và các địa phương; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ môi trường.

Kiện toàn tổ chức quản lý môi trường ở các Bộ, ngành; xác định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bảo vệ môi trường trong cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành; nâng cao năng lực quản lý bảo vệ môi trường cho cán bộ của các Bộ, ngành; tăng cường chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp địa phương, tăng biên chế chuyên trách, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường ở địa phương, chú trọng ở cấp quận, huyện, phường, xã.

Tăng cường công tác quản lý môi trường tại khu vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, quy định việc thành lập đơn vị quản lý môi trường trong các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp.

Sớm nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp giữa uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc lưu vực các sông trong việc bảo vệ môi trường lưu vực sông.

Tăng cường năng lực giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Xem nội dung VB
III- CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
...
2- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường, trước mắt sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường.

Tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến cơ sở. Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng. Chú trọng xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; quy định và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Sớm xây dựng, ban hành quy định giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
...
II. NHIỆM VỤ:
...
4. Tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường:

Tiếp tục thể chế hoá việc áp dụng công cụ kinh tế; nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn thu và sử dụng các loại phí, lệ phí bảo vệ môi trường theo danh mục đính kèm Pháp lệnh phí và lệ phí; khẩn trương xây dựng Luật Thuế bảo vệ môi trường.

Phân định rõ các nội dung chi từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp môi trường. Trên cơ sở đó hình thành mục chi ngân sách nhà nước riêng cho các hoạt động sự nghiệp môi trường, xây dựng kế hoạch thực hiện để đến năm 2006 bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và bảo đảm tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Đa dạng hoá đầu tư bảo vệ môi trường để bảo đảm có đủ nguồn lực bảo vệ môi trường, cần chú trọng huy động mọi nguồn lực trong toàn xã hội để đầu tư bảo vệ môi trường.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho bảo vệ môi trường. Các cấp chính quyền địa phương có trách nhiệm huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư đóng góp công sức, tiền của... để đầu tư bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường cần được lồng ghép với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi, khuyến khích về thuế, các biện pháp trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với thông lệ quốc tế. Hoàn thiện cơ chế, đẩy mạnh hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

Tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Xem nội dung VB
III- CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
...
4- áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường

Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải khắc phục, bồi thường. Từng bước thực hiện việc thu phí, ký quỹ bảo vệ môi trường, buộc bồi thường thiệt hại về môi trường.

áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường.

Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
...
II. NHIỆM VỤ:
...
5. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường:

Thể chế hoá các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư, cá nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện các quyết định có liên quan về bảo vệ môi trường.

Đa dạng hoá các loại hình hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân, có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ bảo vệ môi trường; khuyến khích thành lập các tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường.

Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng và phát triển các điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Chú trọng xây dựng và thực hiện hương ước, quy định, cam kết bảo vệ môi trường; phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Xem nội dung VB
III- CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
...
3- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường

Xác định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của Nhà nước, cá nhân, tổ chức và cộng đồng, đặc biệt đề cao trách nhiệm của các cơ sở sản xuất và dịch vụ.

Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường. Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.

Chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết về bảo vệ môi trường và các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư.

Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng; duy trì và phát triển giải thưởng môi trường hàng năm. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và vào tiêu chuẩn xét khen thưởng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
...
II. NHIỆM VỤ:
...
6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường:

Đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường.

Tổng kết, đánh giá, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản; hoàn thiện quy hoạch tổng thể của hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của hệ thống.

Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, tạo thị trường, thúc đẩy các doanh nghiệp dịch vụ môi trường, phát triển kinh tế môi trường.

Nâng cao năng lực các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ về môi trường, thành lập Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường.

Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Xem nội dung VB
III- CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
...
6- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường

Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững.

Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường.

Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng; ứng dụng và phát triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Xây dựng đồng bộ và nâng cao năng lực các cơ quan nghiên cứu phát triển về môi trường. Hiện đại hoá trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá về bảo vệ môi trường.

Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về môi trường. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công tác bảo vệ môi trường tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
...
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
...
II. NHIỆM VỤ:
...
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; đáp ứng yêu cầu về môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:

Thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, các hoạt động hợp tác quốc tế song phương và đa phương về môi trường, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ để bảo đảm hiệu quả của các hoạt động trên. Tăng cường công tác nội luật hoá các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam đã phê chuẩn.

Hoàn thiện hệ thống chính sách, tiêu chuẩn môi trường Việt Nam phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường có liên quan đến sản phẩm và hàng hoá xuất nhập khẩu.

Xây dựng chiến lược hợp tác và huy động tối đa các nguồn lực quốc tế, chú trọng việc nâng cao năng lực xây dựng các chương trình, dự án, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho bảo vệ môi trường.

Tăng cường hợp tác với các quốc gia có chung đường biên giới, nhất là có chung các con sông để bảo vệ môi trường khu vực biên giới và kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới.

Xem nội dung VB
III- CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
...
7- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường

Tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế và khu vực về môi trường; thực hiện đầy đủ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, các cam kết quốc tế, chương trình, dự án song phương và đa phương về bảo vệ môi trường phù hợp với lợi ích quốc gia.

Hợp tác chặt chẽ với các nước láng giềng và các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề môi trường liên quốc gia.

Nâng cao vị thế của nước ta trên các diễn đàn khu vực và toàn cầu về môi trường.

Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục 2 Chương trình hành động ban hành kèm theo Quyết định 34/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 14/3/2005