Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam do Chính phủ ban hành

Số hiệu 05/2025/NQ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 09/09/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Công nghệ thông tin
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2025/NQ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2025

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM THỊ TRƯỜNG TÀI SẢN MÃ HÓA TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 87/2025/QH15;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13;

Căn cứ Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 76/2025/QH15;

Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15;

Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13;

Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị quyết về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về triển khai thí điểm chào bán, phát hành tài sản mã hóa, tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa và cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; quản lý nhà nước về thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thực hiện thí điểm bao gồm: Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; tổ chức phát hành tài sản mã hóa; tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư tài sản mã hóa và hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam trong phạm vi quy định tại Nghị quyết này.

2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa, tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa; quản lý nhà nước về thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị quyết này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản số là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử.

2. Tài sản mã hóa là một loại tài sản số mà sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự, tài chính.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa là doanh nghiệp thực hiện, cung cấp một hoặc một số dịch vụ, hoạt động sau:

a) Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa;

b) Tự doanh tài sản mã hóa;

c) Lưu ký tài sản mã hóa;

d) Cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa.

4. Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa là việc cung cấp nền tảng hoặc hệ thống cơ sở hạ tầng để trao đổi thông tin, tập hợp lệnh mua, bán, giao dịch tài sản mã hóa và thanh toán giao dịch tài sản mã hóa.

5. Tự doanh tài sản mã hóa là việc mua hoặc bán tài sản mã hóa cho chính tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

6. Lưu ký tài sản mã hóa là việc nhận lưu trữ, bảo quản, chuyển giao tài sản mã hóa cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến tài sản mã hóa lưu ký.

7. Cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa là việc cung cấp hệ thống điện tử phục vụ hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa.

8. Tổ chức phát hành tài sản mã hóa là tổ chức thực hiện chào bán, phát hành tài sản mã hóa thông qua nền tảng phát hành tài sản mã hóa.

9. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

10. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam.

Điều 4. Nguyên tắc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa

1. Việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa thực hiện trên nguyên tắc thận trọng, có kiểm soát, có lộ trình phù hợp với thực tiễn, an toàn, minh bạch, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa.

2. Việc thí điểm phải bảo đảm tuân thủ pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trong thời gian thực hiện thí điểm, trường hợp phát sinh rủi ro ảnh hưởng đến an ninh, an toàn thị trường tài chính, tiền tệ, trật tự xã hội hoặc lợi ích công cộng, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định phương án thực hiện tạm ngừng, đình chỉ, điều chỉnh, bổ sung hoặc chấm dứt thực hiện thí điểm đối với một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động liên quan đến thí điểm thị trường tài sản mã hóa theo nguyên tắc bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, doanh nghiệp.

3. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam, ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước nơi tổ chức đó thành lập, hoạt động hoặc nơi cá nhân đó mang quốc tịch, trừ trường hợp các quy định đó trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, không gây hiểu nhầm của thông tin công bố; tuân thủ các quy định về việc phát hành, giao dịch, thông tin nội bộ, mục đích sử dụng tài sản mã hóa. Chỉ tổ chức được Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa và quảng cáo, tiếp thị liên quan đến tài sản mã hóa.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa phải tuân thủ quy định pháp luật có liên quan về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu để bảo đảm an ninh, an toàn trên thị trường tài sản mã hóa và các pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

6. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định pháp luật liên quan đến tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định pháp luật hình sự hoặc xử lý vi phạm hành chính. Các hành vi vi phạm về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa, mức phạt, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có thẩm quyền tạm ngừng, đình chỉ một hoặc một số hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, doanh nghiệp và Nhà nước.

7. Việc chào bán, phát hành, giao dịch, thanh toán tài sản mã hóa phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam.

8. Tài sản mã hóa được sử dụng cho mục đích trao đổi hoặc đầu tư theo quy định tại Nghị quyết này.

9. Chính sách thuế đối với giao dịch, chuyển nhượng, kinh doanh tài sản mã hóa được áp dụng như các quy định về thuế đối với chứng khoán cho đến khi có chính sách thuế đối với thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.

10. Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm phạm hoặc có tranh chấp phát sinh trong hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam thì việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp hoặc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH TÀI SẢN MÃ HÓA

Điều 5. Điều kiện chào bán, phát hành tài sản mã hóa

1. Tổ chức phát hành tài sản mã hóa là doanh nghiệp Việt Nam, đăng ký hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.

2. Tài sản mã hóa phải được phát hành dựa trên tài sản cơ sở là tài sản thực không bao gồm tài sản là chứng khoán, tiền pháp định.

Điều 6. Quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hóa

1. Tài sản mã hóa chỉ được chào bán, phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài.

2. Tài sản mã hóa quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được giao dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được Bộ Tài chính cấp phép.

3. Tối thiểu 15 ngày trước khi thực hiện chào bán, phát hành tổ chức phát hành tài sản mã hóa phải công bố thông tin về Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và các tài liệu khác có liên quan (nếu có) trên trang thông tin điện tử (website) của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa và trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH TÀI SẢN MÃ HÓA

Điều 7. Quy định về tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Nhà đầu tư trong nước đang có tài sản mã hóa, nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản tại tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép để lưu ký, mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.

2. Sau thời hạn 6 tháng kể từ khi tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa đầu tiên được cấp phép, nhà đầu tư trong nước giao dịch tài sản mã hóa không thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện, cung cấp các dịch vụ, hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết này. Các giao dịch tài sản mã hóa phải được thực hiện thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép.

Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Là doanh nghiệp Việt Nam, có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp.

2. Việc góp vốn điều lệ phải bằng Đồng Việt Nam và có vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10.000 tỷ Đồng Việt Nam.

3. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn:

a) Có tối thiểu 65% vốn điều lệ do các cổ đông, thành viên là tổ chức góp vốn, trong đó có trên 35% vốn điều lệ do ít nhất 02 tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ góp vốn;

b) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính 02 năm liền trước của tổ chức góp vốn phải được kiểm toán và ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp thuận toàn phần;

c) Tổ chức, cá nhân chỉ được góp vốn tại 01 tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép;

d) Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không được vượt quá 49% vốn điều lệ của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

4. Có trụ sở làm việc, có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

5. Điều kiện về nhân sự:

a) Tổng giám đốc (Giám đốc) có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc quản lý quỹ;

b) Giám đốc công nghệ (hoặc vị trí tương đương) có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận công nghệ thông tin của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ;

c) Có tối thiểu 10 nhân sự làm việc tại bộ phận công nghệ có văn bằng, chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin mạng đáp ứng quy định tại Điều 50 Luật an toàn thông tin mạng; có tối thiểu 10 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ khác.

6. Có các quy trình nghiệp vụ sau:

a) Quy trình quản trị rủi ro, bảo mật thông tin;

b) Quy trình cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa;

c) Quy trình lưu ký, quản lý tài sản khách hàng;

d) Quy trình giao dịch, thanh toán;

đ) Quy trình tự doanh;

e) Quy trình phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

g) Quy trình công bố thông tin;

h) Quy trình kiểm soát nội bộ;

i) Quy trình giám sát giao dịch;

k) Quy trình ngăn ngừa xung đột lợi ích, giải quyết khiếu nại của khách hàng, bồi thường khách hàng.

7. Hệ thống công nghệ thông tin của Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải đáp ứng tiêu chuẩn cấp độ 4 an toàn hệ thống công nghệ thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành, khai thác.

Điều 9. Hồ sơ cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Giấy đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này kèm theo Điều lệ của tổ chức đăng ký.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp tài liệu này chưa được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này kèm theo các tài liệu sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương đối với tổ chức trong trường hợp tài liệu này chưa được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; báo cáo tài chính 02 năm liền trước của tổ chức góp vốn đã được kiểm toán;

b) Biên bản thỏa thuận góp vốn, trong đó thể hiện thông tin đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 Điều 8 của Nghị quyết này;

c) Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn về việc tuân thủ quy định tại Nghị quyết này và pháp luật có liên quan đến góp vốn.

4. Bản thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này, kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở hoặc hợp đồng thuê trụ sở.

5. Danh sách nhân sự theo Mẫu số 05 và Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị quyết này; hợp đồng lao động của các nhân sự này.

6. Quy trình quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết này.

7. Văn bản thẩm định của Bộ Công an đối với hồ sơ đề xuất an toàn hệ thống thông tin cấp độ 4 của tổ chức đăng ký.

8. Tài liệu chứng minh vốn góp bằng Đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết này; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo vốn điều lệ đã góp được kiểm toán tại thời điểm gần nhất.

Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị quyết này phải được lập bằng văn bản thành 01 bộ gốc bằng tiếng Việt. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ được nộp và trả trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, gửi qua dịch vụ bưu chính công ích, qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật. Khi sử dụng tài khoản định danh điện tử để giải quyết thủ tục hành chính thì thông tin về danh tính điện tử, thông tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính.

2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ, hợp lệ các tài liệu quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 Điều 9 Nghị quyết này, Bộ Tài chính có văn bản về việc tổ chức đăng ký tiến hành các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Sau khi Bộ Tài chính có văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức đăng ký tiếp tục nộp các tài liệu quy định tại các khoản 3, 4, 7, 8 Điều 9 Nghị quyết này. Bộ Tài chính không tiếp tục xử lý hồ sơ của tổ chức đăng ký trong trường hợp không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các tài liệu quy định tại các khoản 3, 4, 7, 8 Điều 9 Nghị quyết trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính có văn bản quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm Bộ Tài chính nhận được đầy đủ các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị quyết này, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét hồ sơ và cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa, tổ chức đăng ký phải thực hiện công bố thông tin về ngày chính thức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa cho nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp. Đồng thời, tổ chức đăng ký phải thực hiện đăng tải các quy trình quy định tại các điểm b, c, d, g, k khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết này, báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo vốn điều lệ đã góp được kiểm toán tại thời điểm gần nhất quy định tại khoản 8 Điều 9 của Nghị quyết trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

6. Sau 30 ngày kể từ thời điểm Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa, tổ chức đăng ký phải hoạt động theo Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không hoạt động thì Bộ Tài chính tiến hành các thủ tục thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết này.

Điều 11. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này;

b) Trường hợp thay đổi tên công ty, địa chỉ đặt trụ sở chính, vốn điều lệ, hồ sơ kèm theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc thay đổi tên công ty, địa chỉ đặt trụ sở chính, vốn điều lệ;

c) Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, hồ sơ kèm theo tài liệu quy định tại các khoản 4, 7 Điều 9 Nghị quyết này;

d) Trường hợp tăng vốn điều lệ, hồ sơ kèm theo xác nhận của tổ chức kiểm toán được chấp thuận về khoản vốn tăng thêm hoặc báo cáo tài chính lại thời điểm sau khi tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa hoàn thành việc tăng vốn điều lệ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

đ) Trường hợp giảm vốn điều lệ, hồ sơ kèm theo báo cáo vốn chủ sở hữu sau khi giảm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

e) Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật mà không thay đổi chức danh, hồ sơ kèm theo Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) kèm theo Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này;

g) Trường hợp thay đổi thông tin, chức danh của người đại diện theo pháp luật, hồ sơ kèm theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật, sửa đổi Điều lệ công ty (trường hợp thay đổi chức danh) và các tài liệu quy định tại điểm e khoản này.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa:

a) Việc lập, nộp hồ sơ, trả kết quả được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết này;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính điều chỉnh Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 12. Quy định về việc thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa bị Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa trong các trường hợp sau:

a) Có văn bản đề nghị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này hoặc của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

b) Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập thực hiện theo pháp luật chuyên ngành;

c) Không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến tạm ngừng, đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính tạm ngừng, đình chỉ một hoặc một số hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

d) Không tiến hành hoạt động theo Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị quyết này.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

3. Đối với trường hợp thu hồi giấy phép quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, nhà đầu tư có quyền lưu ký tài sản mã hóa tại tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa khác; trường hợp nhà đầu tư không thực hiện lưu ký tài sản mã hóa tại tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa khác, Bộ Tài chính có quyền chỉ định tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép; trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai doanh nghiệp.

4. Khi bị Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải thực hiện theo các quy định sau:

a) Chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa và thông báo trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp;

b) Trong vòng 45 ngày, thực hiện việc tất toán tài sản của khách hàng cho tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được khách hàng chọn hoặc được Bộ Tài chính chỉ định tiếp nhận và quản lý tài sản của khách hàng;

c) Báo cáo Bộ Tài chính sau khi hoàn thành nghĩa vụ tất toán tài sản của khách hàng.

5. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa.

Chương IV

CHUYỂN TIỀN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 13. Chuyển tiền của nhà đầu tư nước ngoài

1. Nhà đầu tư nước ngoài phải mở 01 tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam (sau đây gọi là tài khoản chuyên dùng) tại 01 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng được phép) để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.

2. Tài khoản chuyên dùng bằng Đồng Việt Nam để thực hiện các giao dịch sau:

a) Thu chuyển khoản từ bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép:

b) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;

c) Thu từ bán tài sản mã hóa theo quy định tại Nghị quyết này;

d) Thu chuyển số dư trong trường hợp thay đổi tài khoản chuyên dùng theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị quyết này;

đ) Thu lãi từ số dư trên tài khoản theo quy định của pháp luật;

e) Chi để mua tài sản mã hóa theo quy định tại Nghị quyết này;

g) Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;

h) Chi mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép để chuyển tiền từ nguồn thu hợp pháp quy định tại Điều này ra nước ngoài;

i) Chi chuyển số dư sang tài khoản chuyên dùng mới theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị quyết này;

k) Chi trả phí dịch vụ liên quan đến quản lý tài khoản, giao dịch chuyển tiền qua tài khoản theo quy định của ngân hàng được phép.

3. Việc mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này. Những nội dung về tài khoản chuyên dùng không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định của pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toán.

4. Đối với hồ sơ mở tài khoản chuyên dùng tại các ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam, trong trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì thực hiện như sau:

a) Tài liệu phải được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày ngân hàng được phép nhận hồ sơ;

b) Ngân hàng được phép được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc: ngân hàng được phép phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài bảo đảm đáp ứng đủ các thông tin yêu cầu cung cấp tại Nghị quyết này; các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của ngân hàng được phép hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực.

5. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mở tài khoản chuyên dùng tại một ngân hàng được phép khác thì phải chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản chuyên dùng đang sử dụng sang tài khoản chuyên dùng mới và thực hiện đóng tài khoản chuyên dùng đang sử dụng. Tài khoản chuyên dùng mới chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi tại Nghị quyết này sau khi đã đóng và tất toán tài khoản chuyên dùng đã mở trước đây.

6. Các lệnh chuyển liên để thực hiện giao dịch mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được ghi rõ mục đích chuyển tiền để ngân hàng được phép có cơ sở đối chiếu, kiểm tra, lưu giữ chứng từ, bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

7. Ngân hàng được phép nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản chuyên dùng có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ, chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ mở tài khoản chuyên dùng;

b) Ban hành quy định nội bộ về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam, thông báo công khai để nhà đầu tư nước ngoài biết và thực hiện. Trong đó, quy định nội bộ tối thiểu có các nội dung sau: quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản chuyên dùng; quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng; quy định về việc sử dụng tài khoản chuyên dùng; quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại; và quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng phù hợp với quy định tại các khoản 1, 2 Điều 13 Nghị quyết này;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện mở, đóng và thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài khoản chuyên dùng cho nhà đầu tư nước ngoài;

d) Tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

8. Nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính xác thực, hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ, tài liệu, thông tin, dữ liệu cung cấp cho ngân hàng được phép; kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.

9. Chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu tiên hàng quý, ngân hàng được phép nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản chuyên dùng phải báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Phòng, chống rửa tiền, Cục Quản lý ngoại hối) về tổng hợp tình hình thu, chi trên tài khoản chuyên dùng để thực hiện giao dịch mua, bán tài sản mã hóa của nhà đầu tư nước ngoài của quý liền kề trước đó theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Chương V

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA THỊ TRƯỜNG TÀI SẢN MÃ HÓA

Điều 14. Quyền và trách nhiệm của tổ chức phát hành tài sản mã hóa

1. Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, không gây hiểu nhầm về các thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, nhà đầu tư.

2. Phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia nơi nhà đầu tư nước ngoài là công dân; tuân thủ quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài đối với tài sản làm cơ sở cho phát hành tài sản mã hóa (nếu có).

3. Chịu trách nhiệm thực hiện đúng theo các thông tin công bố tại Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa.

4. Chịu trách nhiệm giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động phát hành tài sản mã hóa theo quy định của pháp luật.

5. Nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 15. Quyền và trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có các quyền sau:

a) Được quyền hoạt động, kinh doanh theo nội dung tại Nghị quyết này;

b) Được quyền thu giá dịch vụ liên quan đến hoạt động, kinh doanh tài sản mã hóa.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có các trách nhiệm sau:

a) Xác minh danh tính nhà đầu tư mở tài khoản; quản lý tách biệt tiền, tài sản mã hóa của khách hàng với tiền, tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; giám sát hoạt động giao dịch; bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin; bảo vệ tài sản của khách hàng; thu, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia nơi cung cấp dịch vụ; báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp có thông tin liên quan đến doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;

b) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt áp dụng với tổ chức tài chính, trong đó đối với việc nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Phòng, chống rửa tiền được thực hiện khi giá trị giao dịch của khách hàng có giá trị quy đổi tương đương từ 1.000 Đô la Mỹ trở lên; sử dụng phương pháp phù hợp để theo dõi, giám sát liên tục giao dịch và mối quan hệ kinh doanh của khách hàng với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, thường xuyên xác định, cập nhật các dấu hiệu đáng ngờ để kịp thời phát hiện và báo cáo giao dịch đáng ngờ theo quy định;

c) Khi cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa, phải bảo đảm điều kiện phát hành, tính đầy đủ và chính xác của bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa hoặc các thông tin khác phải công bố thông qua hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ; phối hợp với tổ chức phát hành bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia nơi nhà đầu tư nước ngoài là công dân; định kỳ vào ngày 10 hàng tháng thông tin cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an về các đợt phát hành tài sản mã hóa trong tháng liền kề trước đó;

d) Định kỳ vào ngày 10 hàng tháng thông tin cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an về tình hình thị trường giao dịch tài sản mã hóa trong tháng liền kề trước đó;

đ) Bảo đảm nhà đầu tư được cung cấp dịch vụ tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Nghị quyết này; bảo đảm việc mở tài khoản của nhà đầu tư tuân thủ nguyên tắc quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 16 Nghị quyết này;

e) Công khai biểu giá dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh tài sản mã hóa, trong đó nêu rõ các loại giá dịch vụ, mức giá áp dụng cho từng loại hình dịch vụ, hoạt động, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không được thu thêm bất kỳ loại giá dịch vụ nào ngoài biểu giá dịch vụ đã công bố. Trường hợp có sự thay đổi trong biểu giá dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải thông báo đến nhà đầu tư tối thiểu 30 ngày trước thời điểm áp dụng;

g) Bảo đảm thông tin quảng cáo, tiếp thị phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng, không gây hiểu lầm;

h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý và các thông tin công bố; thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê và kiểm toán theo quy định của pháp luật;

i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tài sản mã hóa cho nhà đầu tư;

k) Lựa chọn loại tài sản mã hóa đưa vào giao dịch và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

l) Lưu trữ trên hệ thống máy chủ tại Việt Nam tối thiểu 10 năm về lịch sử giao dịch, thông tin về người khởi tạo, người thụ hưởng (tối thiểu tên, địa chỉ, địa chỉ ví), lịch sử địa chỉ thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ giao thức Internet (sau đây gọi là địa chỉ IP) truy cập; thông tin thiết bị truy cập; thông tin mở tài khoản, thông tin tài khoản ngân hàng liên kết của nhà đầu tư;

m) Chịu trách nhiệm giải quyết các tranh chấp liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo quy định của pháp luật; giải quyết và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật trong trường hợp nhà đầu tư bị mất tiền, tài sản mã hóa do hệ thống bảo mật mất an toàn, bị xâm nhập, bị lừa đảo;

n) Phòng ngừa xung đột lợi ích giữa nhà đầu tư và tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

o) Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý;

p) Trường hợp sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để hỗ trợ thực hiện, cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải bảo đảm các bên thứ ba đáp ứng các tiêu chuẩn về an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu và tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Việc sử dụng dịch vụ của bên thứ ba không miễn trừ trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa trong trường hợp xảy ra sự cố công nghệ thông tin và tranh chấp liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

q) Trường hợp sửa đổi, bổ sung các quy trình quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết này, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa chỉ được ban hành sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Đối với các quy trình quy định tại các điểm b, c, d, g, k khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết này, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa thực hiện đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có trách nhiệm công bố các thông tin sau trên trang thông tin điện tử của mình và 01 tờ báo điện tử:

a) Công bố thông tin định kỳ: công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không được vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính; công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính; báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có) trong thời hạn 15 ngày;

b) Công bố thông tin bất thường: trong thời hạn 24 giờ, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải công bố các thông tin về tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi doanh nghiệp có quyết định về tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa; khi nhận được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính về việc xử phạt vi phạm hành chính trên thị trường tài sản mã hóa; khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính về việc đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động; khi bị sự cố công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch tài sản mã hóa cho khách hàng;

c) Công bố thông tin theo yêu cầu: tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải thực hiện công bố thông tin ngay khi nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính công bố các thông tin liên quan đến doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Nội dung thông tin công bố phải nêu rõ sự kiện được yêu cầu công bố, nguyên nhân, mức độ xác thực của sự kiện đó và giải pháp khắc phục (nếu có).

Điều 16. Quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư

1. Quyền của nhà đầu tư:

a) Được mở nhiều tài khoản tại các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo nguyên tắc tại mỗi tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa chỉ được mở một tài khoản;

b) Được tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, tổ chức phát hành tài sản mã hóa giải quyết các tranh chấp, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

c) Được tiếp cận đầy đủ thông tin do tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, tổ chức phát hành tài sản mã hóa công bố theo quy định của pháp luật;

d) Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư tài sản mã hóa.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa;

b) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an quản lý, giám sát các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với thị trường tài sản mã hóa tại Nghị quyết này;

đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn tối đa 05 tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Nghị quyết này và đề xuất, kiến nghị đối với những vấn đề phát sinh (nếu có); thực hiện tổng kết, đánh giá sau thời gian thí điểm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm và kiến nghị, đề xuất chính sách quản lý phù hợp;

g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện hướng dẫn và giải đáp vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết này.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì thu thập, xử lý và phân tích, trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin theo quy định tại các Điều 41, 42, 43 Luật Phòng, chống rửa tiền; trình Chính phủ bổ sung đối tượng báo cáo quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền (trong trường hợp cần thiết).

3. Bộ Công an chủ trì thẩm định mức độ bảo mật, an ninh, an toàn mạng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, bảo đảm việc tuân thủ các quy định về an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu; thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng các quy định về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hình thức xử lý và mức phạt, thu hồi tài sản mã hóa trái phép trong lĩnh vực tài sản mã hóa, biện pháp khắc phục hậu quả đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi tham gia vào thị trường tài sản mã hóa nếu cần thiết.

4. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền được giao, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với thị trường tài sản mã hóa theo quy định tại Nghị quyết này và pháp luật có liên quan.

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thí điểm có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Nghị quyết này và hướng dẫn của các cơ quan quản lý. Trong quá trình triển khai Nghị quyết này, cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng, hướng dẫn việc thực hiện thí điểm được bảo vệ trước các rủi ro phát sinh do tính chất mới của thị trường tài sản mã hóa, trừ trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2025.

2. Thời gian thực hiện thí điểm: 5 năm kể từ thời điểm Nghị quyết có hiệu lực thi hành.

3. Sau khi kết thúc thời gian thực hiện thí điểm, thị trường tài sản mã hóa tiếp tục vận hành theo Nghị quyết này cho đến khi có quy định pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công an và các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (  b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu

Tên mẫu

Mẫu số 01

Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa

Mẫu số 02

Giấy đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Mẫu số 03

Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn

Mẫu số 04

Bản thuyết minh cơ sở vật chất

Mẫu số 05

Danh sách nhân sự

Mẫu số 06

Bản thông tin cá nhân

Mẫu số 07

Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Mẫu số 08

Giấy đề nghị điều chỉnh, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Mẫu số 09

Tổng hợp tình hình thu, chi trên tài khoản chuyên dùng liên quan đến giao dịch mua, bán tài sản mã hóa của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

 

Mẫu số 01. Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa

(trang bìa)

 

 

 

 

BẢN CÁO BẠCH

CÔNG TY ABC

(Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số... do... cấp ngày... tháng... năm…)

(nêu thông tin cấp lần đầu và thay đổi lần gần nhất)

 

CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH TÀI SẢN MÃ HÓA

 

Bản cáo bạch này và tài liệu bổ sung được cung cấp tại: ……………. từ ngày: ……………..

Phụ trách công bố thông tin:

Họ tên: …………………………..…..

Chức vụ: …………………………….

Số điện thoại: …………………………..

 

 

(trang bìa)

CÔNG TY ABC

(Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số... do... cấp ngày... tháng... năm.......)

(nêu thông tin cấp lần đầu và thay đổi lần gần nhất)

 

CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH TÀI SẢN MÃ HÓA

 

Tên tài sản mã hóa:……..

Số lượng tài sản mã hóa chào bán, phát hành:…….. (token)

Giá chào bán, phát hành:……

Tài sản cơ sở của tài sản mã hóa:....

 

TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ TÀI SẢN MÃ HÓA (CUNG CẤP NỀN TẢNG PHÁT HÀNH TÀI SẢN MÃ HÓA): (nêu tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, trang thông tin điện tử)

TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ TÀI SẢN MÃ HÓA (CUNG CẤP DỊCH VỤ TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH, LƯU KÝ TÀI SẢN MÃ HÓA): (nêu tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, trang thông tin điện tử)

TỔ CHỨC KHÁC (nếu có)

 

MỤC LỤC

 Trang

 

I. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa

II. Các nhân tố rủi ro

III. Các khái niệm

IV. Tình hình và đặc điểm của Tổ chức phát hành

V. Thông tin về tài sản mã hóa được chào bán, phát hành

VI. Thông tin về đợt chào bán, phát hành

VII. Thông tin về tài sản cơ sở cho đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa

VIII. Thông tin về quyền và nghĩa vụ gắn với tài sản mã hóa

IX. Các thông tin quan trọng khác có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư

X. Phụ lục

 

NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH TÀI SẢN MÃ HÓA

I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH TÀI SẢN MÃ HÓA

1. Tổ chức phát hành

Ông/Bà: …………. Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch Công ty;

Ông/Bà: …………. Chức vụ: Tổng giám đốc (Giám đốc);

Ông/Bà: …………. Chức vụ: Kế toán trưởng (Giám đốc Tài chính);

Người chịu trách nhiệm chính khác hoặc tương đương đối với dự án chào bán, phát hành tài sản mã hóa (nếu có);

Chúng tôi bảo đảm rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin và số liệu này. Trong phạm vi trách nhiệm và thông tin được biết, chúng tôi bảo đảm không có thông tin hoặc số liệu sai sót mà có thể gây ảnh hưởng đối với các thông tin trong Bản cáo bạch.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa (cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa)

Đại diện theo pháp luật: Ông/Bà: …………. Chức vụ: ………………

II. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO

Việc phân tích các nhân tố rủi ro cần nêu ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Tổ chức phát hành. Các nhân tố rủi ro cần được phân loại và đặt tiêu đề phù hợp theo nhóm, sắp xếp theo thứ tự các nhân tố rủi ro có khả năng ảnh hưởng tiêu cực theo mức độ từ cao xuống thấp. Các nhân tố rủi ro tối thiểu phải được đề cập tại Bản cáo bạch như sau:

1. Rủi ro liên quan đến tổ chức phát hành (rủi ro kinh tế, rủi ro pháp luật, rủi ro đặc thù, ...);

2. Rủi ro liên quan đến các tài sản được sử dụng làm tài sản cơ sở;

3. Rủi ro liên quan đến tài sản mã hóa;

4. Rủi ro liên quan đến việc chào bán, phát hành và đưa tài sản mã hóa vào giao dịch;

5. Rủi ro liên quan đến công nghệ sử dụng.

III. CÁC KHÁI NIỆM

(Những từ, nhóm từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành, kỹ thuật; những từ, nhóm từ khó hiểu, có thể gây hiểu lầm trong Bản cáo bạch cần phải được giải thích)

IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH

1. Thông tin chung về Tổ chức phát hành (tên đầy đủ, tên viết tắt, tên viết bằng tiếng nước ngoài, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, trang thông tin điện tử, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh chính, người đại diện theo pháp luật)

2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức phát hành (nêu những sự kiện quan trọng trong lịch sử hình thành, phát triển và trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Tổ chức phát hành)

3. Cơ cấu quản trị và bộ máy quản lý của Tổ chức phát hành (thể hiện bằng sơ đồ kèm theo diễn giải)

4. Hoạt động kinh doanh (Tổ chức phát hành nêu các nội dung để làm rõ về hoạt động kinh doanh căn cứ theo đặc điểm ngành hoạt động):

- Đặc điểm hoạt động kinh doanh;

- Tình hình tài sản;

- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu tài chính cơ bản,...);

- Vị thế của Tổ chức phát hành;

- Chiến lược kinh doanh.

5. Thông tin về các loại tài sản mã hóa khác đã được phát hành hoặc các hoạt động liên quan đến các tài sản mã hóa khác (nếu có): Thông tin từng loại tài sản mã hóa, số lượng đã phát hành của từng loại, thời gian phát hành, việc thực hiện các cam kết đối với từng tài sản mã hóa,...

6. Mối liên hệ giữa tổ chức phát hành và các đơn vị vận hành công nghệ mã hóa: Mối liên hệ giữa tổ chức phát hành với các đơn vị vận hành công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự được sử dụng để phát hành tài sản mã hóa,...

7. Thông tin về chủ sở hữu công ty/cổ đông/thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên

- Đối với cá nhân: Tên, năm sinh, quốc tịch;

- Đối với tổ chức: Tên, năm thành lập, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật (tên, chức vụ), người đại diện theo ủy quyền tại Tổ chức phát hành (tên, chức vụ);

- Số lượng, tỷ lệ cổ phần nắm giữ, cổ phần có quyền biểu quyết của cổ đông và những người có liên quan của họ (trường hợp tổ chức phát hành là công ty cổ phần) hoặc giá trị, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên và những người có liên quan của họ (trường hợp tổ chức phát hành là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);

- Lợi ích liên quan đối với tổ chức phát hành (nếu có).

7. Thông tin về người quản lý doanh nghiệp, bao gồm: thành viên Hội đồng quản trị/thành viên Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng

- Tên, năm sinh, quốc tịch;

- Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác;

- Chức vụ đã và đang nắm giữ tại tổ chức phát hành (nêu thông tin về thời gian, chức vụ nắm giữ);

- Chức vụ đã và đang nắm giữ tại các tổ chức khác (nêu thông tin về thời gian, chức vụ nắm giữ);

- Số lượng, tỷ lệ cổ phần nắm giữ, cổ phần có quyền biểu quyết của cá nhân và những người có liên quan của họ (trường hợp tổ chức phát hành là công ty cổ phần) hoặc giá trị, tỷ lệ phần vốn góp tại tổ chức phát hành của cá nhân và những người có liên quan của họ (trường hợp tổ chức phát hành là công ty trách nhiệm hữu hạn);

- Lợi ích liên quan đối với tổ chức phát hành (nếu có);

- Các khoản nợ đối với tổ chức phát hành (nếu có).

V. THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN MÃ HÓA ĐƯỢC CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH

- Tên và ký hiệu viết tắt hoặc mã giao dịch của tài sản mã hóa;

- Đặc điểm và chức năng của tài sản mã hóa được chào bán, phát hành, bao gồm thông tin về thời điểm các chức năng dự kiến sẽ được áp dụng;

- Thông tin chi tiết về các cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào việc vận hành tài sản mã hóa (bao gồm nhóm cố vấn, nhóm phát triển và các tổ chức cung cấp nền tảng phát hành và cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa);

- Mô tả vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ giải trình của các tổ chức là bên thứ ba tham gia vào quá trình chào bán, phát hành;

- Thông tin về kế hoạch liên quan đến tài sản mã hóa chào bán, phát hành (chi tiết về thời gian và nguồn lực dự kiến phân bổ);

- Thông tin về công nghệ nền tảng được sử dụng: các giao thức và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng để thực hiện việc nắm giữ, lưu trữ và chuyển nhượng; các cơ chế bảo đảm an toàn giao dịch và các loại giá dịch vụ liên quan.

VI. THÔNG TIN VỀ ĐỢT CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH

1. Tổng số lượng tài sản mã hóa chào bán, phát hành:

- Nêu số lượng tài sản mã hóa chào bán, phát hành; trường hợp chào bán, phát hành tài sản mã hóa cho nhiều đợt, nêu số lượng tài sản mã hóa dự kiến chào bán, phát hành của từng đợt;

- Số lượng chào bán, phát hành thành công tối thiểu (nếu có).

2. Giá chào bán, phát hành:

3. Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa (cung cấp nền tảng phát hành) và tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa dự kiến (cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa)

4. Phương thức phân phối:

- Nêu rõ thông tin về thời gian đăng ký mua; việc xác minh danh tính và giới hạn đối tượng nhà đầu tư đăng ký mua; số lượng đăng ký mua tối thiểu, tối đa; xử lý trường hợp số lượng đăng ký mua vượt quá số lượng chào bán, phát hành; phương án hoàn trả tiền cho nhà đầu tư không mua được hết số lượng tài sản mã hóa đăng ký; phương thức thanh toán; phương thức và lịch trình dự kiến chuyển giao tài sản mã hóa;

- Các yêu cầu kỹ thuật mà nhà đầu tư cần đáp ứng để nắm giữ tài sản mã hóa;

- Tên tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa (cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa) tham gia việc phân phối tài sản mã hóa;

- Tên tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa dự kiến (cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa) và thông tin về cách tiếp cận, chi phí liên quan.

5. Các xung đột tiềm ẩn liên quan đến đợt chào bán, phát hành

6. Hủy bỏ đợt chào bán, phát hành

- Đợt chào bán, phát hành bị hủy bỏ trong trường hợp việc phân phối không đáp ứng điều kiện tối thiểu (nếu có);

- Nêu thời hạn, phương thức thu hồi và hoàn trả tiền cho nhà đầu tư; các điều khoản cam kết về bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư trong trường hợp quá thời hạn nêu trên.

7. Các loại thuế có liên quan (thuế thu nhập và các thuế khác liên quan đến tài sản mã hóa chào bán, phát hành)

VII. THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CƠ SỞ CHO ĐỢT CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH TÀI SẢN MÃ HÓA

- Loại tài sản cơ sở;

- Đặc điểm của tài sản cơ sở;

- Thông tin về sở hữu tài sản cơ sở;

- Các biện pháp bảo đảm đối với tài sản cơ sở;

- Các nguồn thu dự kiến trong tương lai của tài sản cơ sở;

- Quyền của tổ chức phát hành và của người sở hữu tài sản mã hóa đối với tài sản cơ sở;

- Thông tin về định giá tài sản cơ sở (nếu có): nêu rõ thông tin về tổ chức thẩm định giá, phương thức định giá, kết quả thẩm định giá.

VIII. THÔNG TIN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GẮN VỚI TÀI SẢN MÃ HÓA

- Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu tài sản mã hóa, các trình tự thủ tục và điều kiện để thực hiện quyền;

- Thông tin về lộ trình đưa tài sản mã hóa vào giao dịch sau khi kết thúc đợt chào bán, phát hành;

- Thông tin về việc hạn chế chuyển nhượng tài sản mã hóa (nếu có);

- Cơ chế bảo vệ thanh khoản và bảo vệ giá trị tài sản mã hóa (nếu có);

- Việc xử lý quyền lợi cho người sở hữu tài sản mã hóa trong trường hợp tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán;

- Thông tin về cách thức xử lý khiếu nại tranh chấp liên quan đến tài sản mã hóa;

- Thông tin về điều kiện, cách thức hoàn trả tài sản mã hóa bao gồm hình thức hoàn trả và đồng tiền hoàn trả.

IX. CÁC THÔNG TIN QUAN TRỌNG KHÁC CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ (nếu có)

 

........, ngày........tháng........năm......
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC CUNG CẤP
DỊCH VỤ TÀI SẢN MÃ HÓA

(Người đại diện theo pháp luật)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

........, ngày........tháng........năm......
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH

(Người đại diện theo pháp luật)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

........, ngày........tháng........năm......
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KHÁC (nếu có)
(Chức vụ)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
 

........, ngày........tháng........năm......
NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM
CHÍNH KHÁC HOẶC TƯƠNG
ĐƯƠNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN CHÀO BÁN,
PHÁT HÀNH TÀI SẢN MÃ HÓA

(nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

X. PHỤ LỤC

1. Phụ lục I: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

2. Phụ lục II: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên

3. Phụ lục III: Điều lệ công ty

4. Phụ lục IV: Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán (nếu có)

5. Phụ lục V: Danh mục các tài liệu pháp lý liên quan đến tài sản cơ sở (nếu có)

6. Các phụ lục khác (nếu có)

 

Mẫu số 02. Giấy đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP CUNG CẤP DỊCH VỤ
TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH TÀI SẢN MÃ HÓA

 Kính gửi: Bộ Tài chính

Chúng tôi là:

- Công ty …………. (tên bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng Anh, tên viết tắt ghi bằng chữ in hoa)

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: ……. do ……………. cấp ngày...tháng... năm....

- Vốn điều lệ:………………………………………………………………………………………..

- Vốn chủ sở hữu:………………………………………………………………………………….

- Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………………………………………

- Điện thoại:…………………………….….. Website:………………………..…………….…….

- Thông tin về người quản lý doanh nghiệp của tổ chức đăng ký (ghi rõ họ và tên; chức danh; số định danh cá nhân1/số hộ chiếu2; ngày, tháng, năm sinh).

- Cơ cấu quản trị và bộ máy quản lý của tổ chức đăng ký (thể hiện bằng sơ đồ kèm theo diễn giải).

Căn cứ các điều kiện cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo quy định pháp luật, chúng tôi nhận thấy Công ty đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Đề nghị Bộ Tài chính xem xét cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa.

Chúng tôi bảo đảm các thông tin trên đây và các thông tin trong hồ sơ kèm theo là hoàn toàn chính xác. Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật hiện hành có liên quan đến hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

 

Hồ sơ kèm theo:

(Liệt kê các tài liệu kèm theo)

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ

(Người đại diện theo pháp luật)

(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

1 Đối với công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp số định danh cá nhân.

2 Đối với người nước ngoài chưa được cấp số định danh cá nhân.

 

Mẫu số 03. Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

 DANH SÁCH CỔ ĐÔNG, THÀNH VIÊN GÓP VỐN

 

TT

Tên cá nhân/ Tổ chức

Cá nhân

Tổ chức

Tỷ lệ góp vốn (% vốn điều lệ) 

Ngày tháng năm sinh

Số định danh cá nhân

Số Hộ chiếu

Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương

Ngành nghề kinh doanh

Mã số

Ngày cấp

Nơi cấp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

 

I. Tổ chức

 

 

 

 

 

 

 

(Cộng)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Cá nhân

 

 

 

 

 

 

 

(Cộng)

3

....

 

 

 

 

 

 

 

 

4

....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hồ sơ kèm theo:

(Liệt kê các tài liệu kèm theo)

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ

(Người đại diện theo pháp luật)

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ghi chú:

1. Cột (3) và (7): Định dạng theo ngày/tháng/năm.

2. Cột (4): Đối với công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp số định danh cá nhân.

3. Cột (5): Đối với người nước ngoài chưa được cấp số định danh cá nhân.

4. Cột (9): Đường link thông tin về ngành nghề kinh doanh của tổ chức góp vốn trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

5. Cột (10): Định dạng % làm tròn đến số thập phân thứ hai.

 

Mẫu số 04. Bản thuyết minh cơ sở vật chất

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

BẢN THUYẾT MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT

I. GIỚI THIỆU CHUNG

- Tên tổ chức đăng ký (Ghi bằng chữ in hoa): ……………………………………………

- Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………..

- Số điện thoại: ………………………….; website: ………………………………………..

II. THUYẾT MINH CHI TIẾT

1. Diện tích, bố trí mặt bằng trụ sở làm việc

a) Tổng diện tích: ……………………………………………………………………………..

b) Bố trí phòng ban, mặt bằng giao dịch: (Liệt kê diện tích cụ thể)

- …………………………..

- …………………………..

2. Cơ sở vật chất:

TT

Thiết bị, phần mềm

Mô tả chức năng/thông số kỹ thuật

Số lượng

I

Hệ thống trang thiết bị văn phòng

 

 

1

....

 

 

2

....

 

 

...

 

 

 

II

Hệ thống phục vụ cho tổ chức thị trường giao dịch, thanh toán

 

 

1

....

 

 

2

....

 

 

...

 

 

 

III

Hệ thống phục vụ cho hoạt động tự doanh

 

 

1

....

 

 

2

....

 

 

...

 

 

 

IV

Hệ thống phục vụ hoạt động lưu ký, quản lý tài sản khách hàng

 

 

1

...

 

 

2

...

 

 

...

 

 

 

V

Hệ thống phục vụ hoạt động cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa

 

 

1

...

 

 

2

....

 

 

....

 

 

 

VI

Hệ thống lưu trữ thông tin, cơ sở dữ liệu, lịch sử giao dịch

 

 

1

...

 

 

2

...

 

 

...

 

 

 

VII

Hệ thống an ninh, bảo mật thông tin

 

 

1

....

 

 

2

...

 

 

...

 

 

 

VIII

Hệ thống khác

 

 

1

....

 

 

2

...

 

 

...

 

 

 

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực đối với những nội dung trên.

 

 

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ

(Người đại diện theo pháp luật)

(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 05. Danh sách nhân sự

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

DANH SÁCH NHÂN SỰ

TT

Họ và tên

Chức vụ

Ngày tháng năm sinh

Số định danh cá nhân

Số Hộ chiếu

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Chữ ký

Loại chứng chỉ

Số hiệu

Ngày cấp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

 

I. (Tổng) giám đốc/ Giám đốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Giám đốc công nghệ (hoặc vị trí tương đương)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Nhân sự công nghệ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ

(Người đại diện theo pháp luật)

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

1. Cột (5): Đối với công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp số định danh cá nhân.

2. Cột (6): Đối với người nước ngoài chưa được cấp số định danh cá nhân.

3. Cột (7): Môi giới/Phân tích/Quản lý Quỹ,... khác (nếu có).

4. Cột (9): Định dạng theo ngày/tháng/năm.

 

Mẫu số 06. Bản thông tin cá nhân

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

 

Ảnh (4 x 6)

 

 

 

 

BẢN THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: ……………………………………………. Quốc tịch: ………………….

2. Ngày, tháng, năm sinh: Ngày ……… tháng ………… năm ……

3. Số định danh cá nhân (đối với công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp số định danh cá nhân):

4. Số hộ chiếu (đối với người nước ngoài chưa được cấp số định danh cá nhân): ………..

5. Điện thoại liên hệ: …………………………………….. Email: ………………………

6. Trình độ chuyên môn: ………………………………………………………………….

7. Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………

8. Chức vụ hiện tại: ……………………………………………………………………….

9. Quá trình công tác (Chi tiết về các nghề nghiệp, chức vụ, vị trí công tác đã qua, kết quả công tác tại từng vị trí):

Thời gian

(Tháng/năm)

Nơi làm việc

Chức vụ/

Vị trí việc làm

Mô tả công việc

Từ.../... đến.../...

 

 

 

Từ.../... đến.../...

 

 

 

Tôi xin cam đoan về tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khai trên.

 

 

NGƯỜI KHAI

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 07. Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /GP-BTC

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

 

 GIẤY PHÉP

Cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị quyết về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam số …../2025/NQ-CP ngày .…. tháng ….. năm 2025;

Xét Giấy đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa ngày ... tháng ... năm ... và hồ sơ cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa của [tên tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa];

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa cho:

CÔNG TY ………………………………………………………………………

- Tên tiếng Anh: ………………………………………………………………

- Tên viết tắt: …………………………………………………………………

- Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………..

- Điện thoại: ……………………………. Website: ………………………….

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ……. số …… do ……. cấp ngày......tháng ……năm ……;

- Vốn điều lệ: ………………………………( …………………đồng chẵn)

Điều 2. Công ty ……. được phép thực hiện các dịch vụ, hoạt động sau đây:

1. Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

2. Tự doanh tài sản mã hóa

3. Lưu ký tài sản mã hóa

4. Cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa

Điều 3. Trong quá trình hoạt động, Công ty ……….. phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa, các văn bản pháp luật khác có liên quan và Điều lệ công ty.

Điều 4. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm ...

Điều 5. Giấy phép này được lập thành năm (05) bản gốc; một (01) bản cấp cho Công ty …….; một (01) bản lưu tại Bộ Tài chính; một (01) bản gửi cho Bộ Công an; một (01) bản gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; một (01) bản đăng ký tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 08. Giấy đề nghị điều chỉnh, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

TÊN TỔ CHỨC CUNG
CẤP DỊCH VỤ TÀI SẢN
MÃ HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP
CUNG CẤP DỊCH VỤ TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH
TÀI SẢN MÃ HÓA

 Kính gửi: Bộ Tài chính

Chúng tôi là:

- Tên tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa (tên đầy đủ và chính thức của công ty ghi bằng chữ in hoa)

- Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa số: …………………. do Bộ Tài chính cấp ngày ……… tháng ………… năm ……………..

Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho Công ty được điều chỉnh, thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa như sau:

I. Đề nghị điều chỉnh Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Trường hợp thay đổi tên công ty, địa chỉ đặt trụ sở chính, vốn điều lệ (thông tin thay đổi phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã điều chỉnh):

a. Trường hợp thay đổi tên của công ty

- Tên cũ:

+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): …………………….

+ Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: ……………………………………………….

+ Tên viết tắt: ………………………………………………………………….

- Tên mới:

+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): …………………….

+ Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: ……………………………………………….

+ Tên viết tắt: ………………………………………………………………….

- Lý do thay đổi: ……………………………………………………………….

b. Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính

- Địa chỉ cũ: …………………………………………………………………….

- Địa chỉ mới: …………………………………………………………………..

- Lý do thay đổi: ………………………………………………………………..

c. Trường hợp thay đổi vốn điều lệ (tăng, giảm vốn điều lệ) của công ty

- Vốn điều lệ trước khi thay đổi: ……………………………………………..

- Vốn điều lệ công ty sau khi thay đổi: ……………………………………….

- Lý do thay đổi: …………………………………………………………………

2. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật mà không thay đổi chức danh

- Người đại diện theo pháp luật cũ:

+ Họ và tên: …………………………………………………………………….

+ Số định danh cá nhân1/Số Hộ chiếu2: …………………………………….

+ Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………..

+ Chức danh: ……………………………………………………………………

- Người đại diện pháp luật mới:

+ Họ và tên: …………………………………………………………………….

+ Số định danh cá nhân1/Số Hộ chiếu2: …………………………………….

+ Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………..

+ Chức danh: ……………………………………………………………………

- Lý do thay đổi: …………………………………………………………………

3. Trường hợp thay đổi thông tin, chức danh của người đại diện theo pháp luật

- Họ và tên: …………………………………………………………………….

- Số định danh cá nhân1/Số Hộ chiếu2: ……………………………………

- Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………

- Các thông tin thay đổi (thông tin thay đổi phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã điều chỉnh): ……………………………………………………………………

- Lý do thay đổi: ………………………………………………………………….

II. Đề nghị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Lý do đề nghị thu hồi: ……………………………………………………………

Chúng tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu trên và hồ sơ gửi kèm theo.

 

Hồ sơ gửi kèm:

(Liệt kê đầy đủ theo từng trường hợp)

TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ

(Người đại diện theo pháp luật)

(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 09. Tổng hợp tình hình thu, chi trên tài khoản chuyên dùng liên quan đến giao dịch mua, bán tài sản mã hóa của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

TÊN NGÂN HÀNG, CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THU, CHI TRÊN TÀI KHOẢN CHUYÊN DÙNG
LIÊN QUAN ĐẾN MUA, BÁN TÀI SẢN MÃ HÓA TẠI VIỆT NAM
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

(Quý ... năm ... )

Kính gửi:

- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước);
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Quản lý ngoại hối, Cục Phòng chống rửa tiền).

 

 

Chỉ tiêu

 

 

A

Mở tài khoản chuyên dùng để thực hiện giao dịch tài sản mã hóa

Số lượng (tài khoản)

Lũy kế (tài khoản)

 

Số lượng tài khoản chuyên dùng mở trong kỳ

 

 

B

Tình hình phát sinh giao dịch trên tài khoản chuyên dùng trong kỳ

Số phát sinh (triệu VND)

Số lũy kế (triệu VND)

1

Tổng thu:

 

 

a

Thu chuyển khoản từ bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép;

...

b

Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;

...

...

c

Thu từ bán tài sản mã hóa theo quy định tại Nghị quyết này;

...

d

Thu chuyển số dư trong trường hợp thay đổi tài khoản chuyên dùng theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị quyết này;

...

...

đ

Thu lãi từ số dư trên tài khoản theo quy định của pháp luật.

...

...

2

Tổng chi:

 

 

a

Chi để mua tài sản mã hóa theo quy định tại Nghị quyết này;

...

b

Chi để chuyển sang tài khoản thanh toán bằng Đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép;

...

...

c

Chi mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép để chuyển tiền từ nguồn thu hợp pháp quy định tại Điều này ra nước ngoài;

...

...

d

Chi chuyển số dư sang tài khoản chuyên dùng mới theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị quyết này;

...

...

đ

Chi trả phí dịch vụ liên quan đến quản lý tài khoản, giao dịch chuyển tiền qua tài khoản theo quy định của ngân hàng được phép

...

...

 

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đại diện có thẩm quyền của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam do Chính phủ ban hành

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 05/2025/NQ-CP

Hanoi, September 9, 2025

 

RESOLUTION

PILOT IMPLEMENTATION OF CRYPTO ASSET MARKET IN VIETNAM

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Civil Code No. 91/2015/QH13;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents No. 64/2025/QH15, amended by Law No. 87/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Cyberinformation Security;

Pursuant to the Law on Cybersecurity No. 24/2018/QH14;

Pursuant to the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14, amended by Law No. 03/2022/QH15 and Law No. 76/2025/QH15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Anti-Terrorism No. 28/2013/QH13;

Pursuant to Decree No. 78/2025/ND-CP of the Government of Vietnam elaborating the Law on Promulgation of Legislative Documents, amended by Decree No. 187/2025/ND-CP;

Pursuant to Decree No. 79/2025/ND-CP of the Government of Vietnam on examination, review, systematization, and handling of legislative documents;

Pursuant to Decree No. 39/2022/ND-CP of the Government of Vietnam on Promulgation of Working Regulations of the Government of Vietnam;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

The Government of Vietnam hereby promulgates the Resolution on the Pilot Implementation of the Crypto Asset Market in Vietnam.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

1. Entities participating in the pilot implementation include crypto asset service providers, crypto asset issuers, Vietnamese organizations and individuals, and foreign organizations and individuals investing in crypto assets and operating in the crypto asset market in Vietnam within the scope prescribed in this Resolution.

2. Other agencies, organizations, and individuals related to the offering and issuance of crypto assets, the organization of the crypto asset trading market, and the state management of the crypto asset market in Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Resolution, the following terms shall be construed as follows:

1. Digital assets refer to assets defined under the Civil Code, expressed in the form of digital data, created, issued, stored, transferred, and authenticated by digital technologies within an electronic environment.

2. Crypto assets refer to a type of digital asset that uses cryptography or other digital technologies with similar functions to authenticate the assets during their creation, issuance, storage, or transfer. Crypto assets do not include securities, digital forms of fiat money, and other financial assets as prescribed by civil laws and financial laws.

3. Crypto asset service provider refers to an enterprise that performs or provides one or more of the following services or activities:

a) Organization of a crypto asset trading market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Custody of crypto assets;

d) Provision of a platform for the issuance of crypto assets.

4. Organization of a crypto asset trading market refers to the provision of a platform or infrastructure system for information exchange, aggregation of purchase and sale orders for crypto assets, execution of crypto asset transactions, and settlement of such transactions.

5. Proprietary trading in crypto assets refers to the purchase or sale of crypto assets for the crypto asset service provider itself.

6. Custody of crypto assets refers to the receipt, storage, preservation, and transfer of crypto assets for clients, as well as the provision of assistance for clients to exercise rights related to the crypto assets in custody.

7. Provision of a crypto asset issuance platform refers to the provision of an electronic system serving the offering and issuance of crypto assets.

8. Crypto asset issuer refers to an organization that conducts the offering and issuance of crypto assets through a crypto asset issuance platform.

9. Foreign investor refers to an individual of foreign nationality or an organization established under foreign laws that conducts investment activities in Vietnam.

10. Domestic investor refers to an individual of Vietnamese nationality or an organization established under Vietnamese laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The pilot implementation of the crypto asset market must be conducted based on the principles of prudence, control, and a roadmap appropriate to actual conditions, ensuring safety, transparency, efficiency, and protection of the legitimate rights and benefits of organizations and individuals participating in the crypto asset market.

2. The pilot implementation must ensure compliance with Vietnamese laws and international treaties to which Vietnam is a signatory. During the pilot implementation, if risks arise that may affect financial or monetary market security and safety, social order, or public interests, the Ministry of Finance of Vietnam shall request the Government of Vietnam to decide on a plan for the suspension, discontinuation, adjustment, supplement, or termination of the pilot implementation of one, several, or all activities related to the pilot crypto asset market, in accordance with the principle of ensuring a balance of interests among the State, investors, and enterprises.

3. Foreign investors participating in the crypto asset market in Vietnam, aside from complying with Vietnamese laws, shall also comply with the laws of the country in which the organization is established or operates, or of which the individual is a national, except where such regulations are contrary to the fundamental principles of Vietnamese laws or to international treaties to which Vietnam is a signatory.

4. Organizations and individuals participating in the crypto asset market shall ensure the accuracy, truthfulness, completeness, timeliness, and non-misleading nature of the disclosed information, and comply with regulations on issuance, trading, internal information, and the purposes of using crypto assets. Only organizations licensed by the Ministry of Finance of Vietnam to provide services for organizing the crypto asset trading market may conduct activities related to the provision of crypto asset-related services, and crypto asset-related advertisement and marketing.

5. Organizations and individuals participating in the crypto asset market shall comply with relevant laws on anti-money laundering, counter-terrorism financing, counter-proliferation financing of weapons of mass destruction, electronic transactions, cyberinformation security, cybersecurity, and data protection, as well as specialized laws to ensure security and safety in the crypto asset market.

6. Organizations and individuals that commit violations against laws relating to crypto assets and the crypto asset market shall, depending on the nature and severity of the violation, be subject to handling in accordance with criminal law or administrative penalties. Violations relating to crypto assets and the crypto asset market, fines, penalty forms, and sanctioning authority shall comply with the regulations of the Government of Vietnam. The Ministry of Finance shall have the authority to suspend or discontinue one or several activities of crypto asset service providers in accordance with the principle of ensuring the legitimate rights and benefits of investors, enterprises, and the State.

7. The offering, issuance, trading, and settlement of crypto assets must be conducted in Vietnamese dong (VND).

8. Crypto assets may be used for the purposes of exchange or investment in accordance with this Resolution.

9. Tax policies applicable to the trading, transfer, and business of crypto assets shall be applied in accordance with tax regulations on securities until specific tax policies for the crypto asset market in Vietnam are promulgated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

OFFERING AND ISSUANCE OF CRYPTO ASSETS

Article 5. Conditions for offering and issuance of crypto assets

1. The crypto asset issuer must be a Vietnamese enterprise registered for operations as a limited liability company or a joint stock company in accordance with the Law on Enterprises.

2. Crypto assets must be issued based on underlying real assets, excluding assets that are securities or fiat money.

Article 6. Regulations on offering and issuance of crypto assets

1. Crypto assets may only be offered and issued to foreign investors.

2. The crypto assets specified in Clause 1 of this Article may only be traded among foreign investors through crypto asset service providers licensed by the Ministry of Finance of Vietnam.

3. At least 15 days before the offering or issuance, the crypto asset issuer shall disclose the information on the prospectus for the offering or issuance of crypto assets, using Form No. 01 in the Appendix enclosed with this Resolution, along with other relevant documents (if any) on the websites of both the crypto asset service provider and the issuer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 ORGANIZATION OF CRYPTO ASSET TRADING MARKET

Article 7. Regulations on organization of crypto asset trading market

1. Domestic investors holding crypto assets and foreign investors may open accounts at crypto asset service providers licensed by the Ministry of Finance of Vietnam to engage in the custody, purchase, and sale of crypto assets in Vietnam.

2. 6 months after the first crypto asset service provider is licensed, any domestic investor who trades crypto assets without going through a crypto asset service provider licensed by the Ministry of Finance of Vietnam shall, depending on the nature and severity of the violation, be subject to administrative penalties or criminal prosecution in accordance with the law.

3. Crypto asset service providers licensed by the Ministry of Finance of Vietnam to provide services concerning the organization of the crypto asset trading market may conduct and provide services and activities as prescribed in Clause 3 Article 3 of this Resolution. All crypto asset transactions must be conducted through crypto asset service providers licensed by the Ministry of Finance of Vietnam.

Article 8. Conditions for issuing licenses to provide services for organizing crypto asset trading markets

1. The applicant must be a Vietnamese enterprise established and registered to conduct business in the provision of crypto asset–related services, in the form of a limited liability company or a joint stock company in Vietnam, in accordance with the Law on Enterprises.

2. The charter capital must be contributed in VND, with a minimum contributed charter capital of VND 10.000 billion.

3. Conditions for shareholders and capital-contributing members:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Shareholders or members (being organizations) must have their juridical personality established and engage in profitable business activities for 2 consecutive years preceding the year of application for the license; their financial statements for those 2 years must be audited and receive unqualified audit opinions;

c) Each organization or individual may contribute capital to only 1 crypto asset service provider licensed by the Ministry of Finance of Vietnam;

d) The total capital contribution and shareholding by foreign investors in a crypto asset service provider must not exceed 49% of the charter capital of such crypto asset service provider.

4. The enterprise must have a headquarters, adequate physical facilities, technical infrastructure, office equipment, and technological systems suitable for providing crypto asset services.

5. Personnel requirements:

a) The General Director (or Director) must have at least 2 years of experience working in a professional department of an organization in the fields of finance, securities, banking, insurance, or fund management.

b) The Chief Technology Officer (or equivalent position) must have at least 5 years of experience working in the information technology (IT) department of an organization in the fields of finance, securities, banking, insurance, and fund management, or an enterprise operating in the technology sector;

c) The enterprise must have at least 10 employees in the technological department holding diplomas or certificates in cybersecurity that comply with Article 50 of the Law on Cybersecurity, and at least 10 employees holding securities practice certificates working in other professional departments.

6. The enterprise must have the following professional procedures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Procedures for providing platforms for crypto asset issuance;

c) Procedures for custody and management of clients’ assets;

d) Procedures for trading and settlement;

dd) Procedures for proprietary trading;

e) Procedures for anti-money laundering, counter-terrorism, and counter-proliferation financing of weapons of mass destruction;

g) Procedures for information disclosure;

h) Procedures for internal control;

i) Procedures for transaction supervision;

k) Procedures for preventing conflicts of interest, settling clients’ complaints, and providing compensation for clients.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Applications for issuance of licenses to provide services for organizing crypto asset trading markets

1. A written request for issuance of the license to provide services for organizing a crypto asset trading market, using Form No. 02 in the Appendix enclosed with this Resolution, accompanied by the charter of the registering organization.

2. The enterprise registration certificate issued by a competent state authority, in case this document has not been published on the National Enterprise Registration Portal.

3. A list of shareholders or capital-contributing members using Form No. 03 in the Appendix enclosed with this Resolution, accompanied by the following documents:

a) The enterprise registration certificate or an equivalent document for organizations, in case this document has not been published on the National Enterprise Registration Portal, and audited financial statements for the 2 preceding years of the capital-contributing organization;

b) A record of the capital contribution agreement, showing information demonstrating compliance with the conditions specified in Clause 3 Article 8 of this Resolution;

a) A written commitment from organizations and individuals contributing capital to comply with this Resolution and other relevant laws on capital contribution.

4. A description of physical facilities using Form No. 04 in the Appendix enclosed with this Resolution, accompanied by documents proving ownership or use rights of the headquarters, or the headquarters lease contract.

5. A list of personnel using Form No. 04 and a personal information table using Form No. 06 in the Appendix enclosed with this Resolution, ensuring compliance with Clause 5 Article 8 of this Resolution, together with the labor contracts of these personnel.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Ministry of Public Security of Vietnam's written appraisal regarding the dossier proposing the level-4 information system safety of the registering organization.

8. Documents proving capital contribution in VND as prescribed in Clause 2 Article 8 of this Resolution, and an audited annual financial statement or an audited report on the contributed charter capital at the latest point in time.

Article 10. Procedures for issuing licenses to provide services for organizing crypto asset trading markets

1. Documents on the application specified in Article 9 of this Resolution must be prepared in writing as 1 original set in Vietnamese. In case any document in the application is a copy, it must be either a certified copy or a copy made from the original. The application may be submitted and returned in person at the State Securities Commission of Vietnam, sent via public postal services, through the National Public Service Portal, or via the Administrative Procedure Settlement Information System in accordance with the law. When using an electronic identification account to carry out administrative procedures, the information on the electronic identity and the information integrated into the electronic ID or electronic identification account shall have the same evidentiary value as the provision of information, or the use or presentation of documents or papers containing such information, in the implementation of administrative procedures.

2. Within 20 days from receipt of complete and valid documents as prescribed in Clauses 1, 2, 5, and 6 Article 9 of this Resolution, the Ministry of Finance of Vietnam shall issue a written notice allowing the registering organization to proceed with the procedures prescribed in Clause 3 of this Article. Where the application is incomplete or invalid, the Ministry of Finance of Vietnam shall issue a written response, specifying the reasons.

3. After the Ministry of Finance of Vietnam issues the written notice specified in Clause 2 of this Article, the registering organization shall continue to submit the documents specified in Clauses 3, 4, 7, and 8 Article 9 of this Resolution. The Ministry of Finance of Vietnam shall cease the processing of the registering organization’s application if it does not receive, or receives incomplete documents specified in Clauses 3, 4, 7, and 8 Article 9 of this Resolution within 12 months from the date the written notice specified in Clause 2 of this Article is issued.

4. Within 30 days from the date on which the Ministry of Finance of Vietnam receives the complete documents specified in Article 9 of this Resolution, the Ministry of Finance of Vietnam shall cooperate with the Ministry of Public Security of Vietnam and the State Bank of Vietnam in reviewing the application and issuing the license to provide services for organizing a crypto asset trading market, using Form No. 07 in the Appendix enclosed with this Resolution. In case of refusal, the Ministry of Finance of Vietnam shall issue a written response, specifying the reasons.

5. Within 7 working days from the date the Ministry of Finance of Vietnam issues the license to provide services for organizing a crypto asset trading market, the registering organization shall disclose the information on the official commencement date of providing crypto asset services for investors on the Ministry of Finance of Vietnam’s website and in 1 electronic or printed newspaper for 3 consecutive issues. At the same time, the registering organization shall publish on its enterprise’s website and the Ministry of Finance of Vietnam’s website the procedures specified in Points b, c, d, g, and k Clause 6 Article 8 of this Resolution, along with the audited annual financial statement or the most recent audited report on contributed charter capital as prescribed in Clause 8 Article 9 of this Resolution.

6. Within 30 days from the date the Ministry of Finance of Vietnam issues the license to provide services for organizing a crypto asset trading market, the registering organization shall commence operations under that license, except in cases of force majeure. In cases where the organization fails to commence operations within the mentioned period, the Ministry of Finance of Vietnam shall carry out procedures for revoking the license to provide services for organizing a crypto asset trading market in accordance with Article 12 of this Resolution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An application for modifying the license to provide services for organizing a crypto asset trading market includes:

a) Written request for modification of the license to provide services for organizing a crypto asset trading market, using Form No. 08 in the Appendix enclosed with this Resolution;

b) In case of a change in the company name, headquarters address, or charter capital, the decision of the General Meeting of Shareholders, the Members’ Council, or the company owner regarding the change of the company name, headquarters address, or charter capital;

c) In case of a change in the headquarters address, the documents specified in Clauses 4 and 7 Article 9 of this Resolution;

d) In case of an increase in the charter capital, the confirmation from an approved audit organization regarding the additional capital amount, or a financial statement made after the crypto asset service provider completes the capital increase, audited by an approved audit organization;

dd) In case of a decrease in the charter capital, a report on the owners’ equity after the reduction, audited by an approved audit organization;

e) In case of a change of the legal representative without changing the title, the decision of the Board of Directors, Members’ Council, or company owner approving the appointment or dismissal of the Chairperson of the Board of Directors, Chairperson of the Members’ Council, Chairperson of the company, or General Director (Director), enclosed with the personal information table using Form No. 06 in the Appendix enclosed with this Resolution;

g) In case of a change in the information or title of the legal representative, the decision of the General Meeting of Shareholders, Members’ Council, or company owner approving the change of the title of the legal representative, amendment of the company charter (if the title changes), and the documents specified in Point e of this Clause.

2. Procedures for modifying the license to provide services for organizing a crypto asset trading market:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 7 working days from receipt of a valid application, the Ministry of Finance of Vietnam shall modify the license to provide services for organizing a crypto asset trading market; in case of refusal, a written response specifying the reason shall be provided.

Article 12. Regulations on revocation of licenses to provide services for organizing crypto asset trading markets

1. A crypto asset service provider shall have its license to provide services for organizing a crypto asset trading market revoked by the Ministry of Finance of Vietnam in the following cases:

a) There is a written request for license revocation from the crypto asset service provider, using Form No. 08 in the Appendix enclosed with this Resolution, or from a competent authority;

b) The organization is dissolved, declared bankrupt, merged, divided, or consolidated in accordance with specialized laws;

c) The organization fails to remedy the causes leading to suspension or discontinuation of the provision of crypto asset services within 60 days from the date the Ministry of Finance of Vietnam suspends or discontinues one or more of its activities;

d) The organization fails to commence operations under the license to provide services for organizing a crypto asset trading market as prescribed in Clause 6 Article 10 of this Resolution.

2. Within 5 working days from receipt of the written request specified in Point a Clause 1 of this Article, the Ministry of Finance of Vietnam shall issue a written response regarding the revocation of the crypto asset service provider's license to provide services for organizing a crypto asset trading market.

3. In cases of license revocation as specified in Points a, b, and c Clause 1 of this Article, investors shall have the right to transfer the custody of their crypto assets to another crypto asset service provider. If investors do not transfer the custody of their crypto assets to another provider, the Ministry of Finance of Vietnam shall have the authority to designate another crypto asset service provider to complete the transactions and contracts of the enterprise whose license has been revoked. In such cases, an authorization relationship shall be deemed automatically established between the two enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Immediately terminate all activities stated in the license to provide services for organizing a crypto asset trading market and make an announcement in 1 electronic or printed newspaper for 3 consecutive issues;

b) Within 45 days, complete the settlement of clients’ assets for the crypto asset service provider selected by the clients or designated by the Ministry of Finance of Vietnam to receive and manage such assets;

c) Submit a report to the Ministry of Finance of Vietnam after completing the settlement of clients’ assets.

5. The Ministry of Finance of Vietnam shall disclose information on the revocation of the license to provide services for organizing a crypto asset trading market.

Chapter IV

TRANSFER OF FUNDS BY FOREIGN INVESTORS

Article 13. Transfer of funds by foreign investors

1. A foreign investor shall open 1 payment account in VND (hereinafter referred to as “dedicated account”) at a bank or foreign bank branch licensed to conduct business and provide foreign exchange services in Vietnam (hereinafter referred to as “licensed bank”) to carry out the receipt and payment transactions related to the purchase and sale of crypto assets in Vietnam. 

2. The dedicated account shall be used for the following transactions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Receipts of bank transfer from the foreign investor’s dedicated account opened at the licensed bank;

c) Receipts from sale of crypto assets as prescribed in this Resolution;

d) Receipts from transferring the balance in case of a change of the dedicated account as prescribed in Clause 5 Article 13 of this Resolution;

dd) Receipts of interest on the account balance in accordance with the law;

e) Payments for the purchase of crypto assets as prescribed in this Resolution;

g) Payments for bank transfer to the foreign investor’s dedicated account opened at the licensed bank;

h) Payments for the purchase of foreign currency from the licensed bank to transfer abroad the legal proceeds as prescribed in this Article;

i) Payments for transferring the balance to a new dedicated account as prescribed in Clause 5 Article 13 of this Resolution;

k) Payments of service fees related to account management and fund transfer transactions through the account as stipulated by the licensed bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Regarding the application for opening a dedicated account at a licensed bank for conducting receipt and payment transactions related to the purchase and sale of crypto assets in Vietnam, in cases where documents, information, or data are in a foreign language or issued by a foreign competent authority, the following regulations shall apply:

a) Documents must undergo notarization or authentication in accordance with Vietnamese laws or foreign laws within 12 months up to the date the licensed bank receives the application;

b) The licensed bank may reach an agreement with the client on whether or not the documents are to be translated into Vietnamese, but must ensure the following principles: the licensed bank must inspect, control, and assume responsibility for confirming the contents of the foreign-language documents, information, and data to ensure they fully meet the information requirements specified in this Resolution; the foreign-language documents, information, and data must be translated upon a competent authority's request, and the translation must be confirmed by a competent person of the licensed bank or be notarized/authenticated.

5. In cases where a foreign investor wishes to open a dedicated account at another licensed bank, the investor must transfer the entire balance from the current dedicated account to the new dedicated account and close the former one. The new dedicated account may only be used to conduct receipt and payment transactions under this Resolution after the previously opened dedicated account has been closed and fully settled.

6. All transfer orders for carrying out transactions involving the purchase and sale of crypto assets in Vietnam by foreign investors must clearly state the purpose of the transfer so that the licensed bank has grounds for reconciling, inspecting, and storing documents, thereby ensuring that the provision of foreign exchange services is carried out for the proper purpose and in accordance with the law.

7. The licensed bank where the foreign investor opens the dedicated account shall:

a) Inspect and store documents and papers corresponding to actual transactions to ensure that the provision of foreign exchange services is carried out for the proper purpose and in compliance with the law; take legal liability for the completeness and validity of the application for opening the dedicated account;

b) Issue internal regulations on applications and procedures for opening and using dedicated accounts to conduct receipt and payment transactions related to the purchase and sale of crypto assets in Vietnam, and disclose such regulations for foreign investors to be informed and comply with. The internal regulations must, at a minimum, include the following contents: regulations on the applications and procedures for opening a dedicated account; regulations on agreements for opening and using a dedicated account; regulations on the use of the dedicated account; regulations on processing of inquiries, complaints, and templates for requesting inquiries and complaints; and regulations on risk management in opening and using dedicated accounts in accordance with Clauses 1 and 2 Article 13 of this Resolution.

c) Take legal liability when opening, closing, and executing receipt and payment transactions through the dedicated account of the foreign investor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. The foreign investor shall assume responsibility under Vietnamese law for the authenticity, validity, and legality of the documents, information, and data provided for the licensed bank; make truthful and complete declarations regarding transactions related to the purchase and sale of crypto assets in Vietnam.

9. No later than the 10th day of the first month of each quarter, the licensed bank where the foreign investor opens the dedicated account shall submit a written report to the Ministry of Finance of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam, and the State Bank of Vietnam (Anti-Money Laundering Department and Foreign Exchange Management Department) summarizing the receipts and payments on the dedicated account used for conducting the foreign investor’s crypto asset purchase and sale transactions during the preceding quarter, using Form No. 09 in the Appendix enclosed with this Resolution.

Chapter V

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS PARTICIPATING IN THE CRYPTO ASSET MARKET

Article 14. Rights and responsibilities of crypto asset issuers

1. Ensure the accuracy, completeness, timeliness, and non-misleading nature of all information provided for state management authorities, crypto asset service providers, and investors.

2. Cooperate with crypto asset service providers in ensuring compliance with Vietnamese law and the laws of the countries where foreign investors are citizens; comply with the law on foreign ownership regarding the underlying assets used for issuing crypto assets (if any).

3. Assume responsibility for implementing exactly the information disclosed in the prospectus for the offering or issuance of crypto assets.

4. Assume responsibility for settling disputes related to crypto asset issuance in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Rights and responsibilities of crypto asset service providers

1. Crypto asset service providers may:

a) Operate and conduct business activities in accordance with this Resolution;

b) Collect service fees related to crypto asset business and operations.

2. Crypto asset service providers shall:

a) Verify the identity of investors opening accounts; manage and segregate clients’ funds and crypto assets from those of the service provider; monitor trading activities; ensure security and safety of the information technology system; protect clients’ assets; collect and pay taxes in accordance with tax laws; comply with Vietnamese law and the laws of countries where the services are provided; report to the Ministry of Finance of Vietnam upon obtaining any information related to the enterprise that may seriously affect the legitimate rights and benefits of investors;

b) Implement measures for the prevention and combat against money laundering, terrorism financing, and proliferation financing of weapons of mass destruction applicable to financial institutions; in which, client identification for clients conducting occasional transactions as prescribed in Point b Clause 2 Article 9 of the Law on Anti-Money Laundering shall be carried out when the transaction value is equivalent to 1.000 US dollars or more; apply appropriate methods to continuously supervise transactions and clients’ business relationships with the crypto asset service provider; regularly determine and update suspicious indicators to promptly detect and report suspicious transactions in accordance with regulations;

c) When providing a platform service for the issuance of crypto assets, ensure the issuance conditions as well as the completeness and accuracy of the prospectus for the offering or issuance of crypto assets, or other information required to be disclosed through the service provider’s system; cooperate with the issuer in ensuring compliance with Vietnamese law and the laws of countries where foreign investors are citizens; every month, by the 10th day of each month, provide information for the Ministry of Finance of Vietnam, the State Bank of Vietnam, and the Ministry of Public Security of Vietnam on the crypto asset issuances conducted in the preceding month;

d) Every month, by the 10th day of each month, provide information for the Ministry of Finance of Vietnam, the State Bank of Vietnam, and the Ministry of Public Security of Vietnam on the status of the crypto asset trading market in the preceding month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Disclose the schedule of service fees related to crypto asset business activities, specifying the types of service fees, the applicable rates for each type of service or activity, in accordance with the law. The crypto asset service provider shall not collect any service fees other than those listed in the disclosed fee schedule. Upon any changes to the fee schedule, the crypto asset service provider shall notify investors at least 30 days before the effective date of such changes.

g) Ensure that all advertising and marketing information is accurate, complete, clear, and not misleading;

h) Take legal liability for the accuracy, truthfulness, and completeness of applications submitted to the regulatory authority and the information disclosed; implement financial management, accounting, statistical, and auditing regulations in accordance with the law;

i) Disseminate and raise investors’ awareness of crypto asset knowledge;

k) Select the types of crypto assets to be traded and report them to the Ministry of Finance of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam, and the State Bank of Vietnam;

l) Store, on the servers located in Vietnam, for at least 10 years, data on transaction history, information on the originator and beneficiary (at least including name, address, and wallet address), login device history or Internet Protocol (IP) address used for access; access device information; account opening information and the investor’s linked bank account information;

m) Assume responsibility for settling disputes arising during the provision of crypto asset services in accordance with the law; settle and provide compensation in accordance with the law in cases where investors lose money or crypto assets due to security breaches, intrusions, or fraud;

n) Prevent conflicts of interest between investors and the crypto asset service provider;

o) Submit reports as requested by regulatory authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

q) In cases of amending the procedures specified in Clause 6 Article 8 of this Resolution, the crypto asset service provider may only issue such amendments after obtaining the opinion of the Ministry of Finance of Vietnam. For the procedures specified in Points b, c, d, g, and k Clause 6 Article 8 of this Resolution, the crypto asset service provider shall publish them on its website.

3. The crypto asset service provider shall disclose the following information on its website and in at least 1 electronic newspaper:

a) Periodic information disclosure: disclose the annual audited financial statement within 10 days from the date the auditing organization signs the audit report, but no later than 90 days from the end of the fiscal year; disclose the biannual reviewed financial statement within 5 days from the date the auditing organization signs the review report, but no later than 45 days from the end of the first 6 months of the fiscal year; disclose the quarterly financial statement or reviewed quarterly financial statement (if any) within 15 days;

b) Irregular information disclosure: within 24 hours, the crypto asset service provider shall disclose information on the enterprise’s bank accounts or accounts at foreign bank branches frozen at the request of a competent authority, or when the payment service provider detects signs of fraud or legal violations related to the payment account; upon receipt of a document from a competent state authority, or when the enterprise issues a decision to partially or wholly suspend its business operations; upon changes to the information stated in the enterprise registration certificate or the license to provide services for organizing a crypto asset trading market; upon receipt of an effective judgment or decision from a court related to the enterprise’s operations; upon receipt of a decision on penalties for tax law violations; upon receipt of a decision from the Ministry of Finance of Vietnam on the imposition of fines for administrative violations in the crypto asset market; upon receipt of a decision from the Ministry of Finance of Vietnam on discontinuation of operations, suspension of operations, or termination of discontinuation/suspension of operations; when an information technology incident occurs that affects the execution of crypto asset transactions for clients;

c) Information disclosure upon request: the crypto asset service provider shall disclose information immediately upon request from the Ministry of Finance of Vietnam to disclose information related to the enterprise that may seriously affect the legitimate rights and benefits of investors. The disclosed information must specify the event requested for disclosure, its cause, and the degree of authenticity of the event, and remedial measures (if any).

Article 16. Rights and responsibilities of investors

1. Investors may:

a) Open multiple accounts at different crypto asset service providers, provided that only one account may be opened at each service provider;

b) Have any disputes and damage resolved and compensated by the crypto asset service provider and the crypto asset issuer in accordance with the law;  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Have their legitimate rights and benefits protected.

2. Investors shall assume responsibility for their own decisions on crypto asset investment.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 17. Implementation

1. The Ministry of Finance of Vietnam shall:

a) Request the Government of Vietnam to promulgate a Decree on penalties for administrative violations in the field of crypto assets and the crypto asset market;

b) Take charge and cooperate with the State Bank of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam in managing and supervising crypto asset service providers; implement measures to prevent and combat money laundering; examine, inspect, and supervise the prevention and combat against money laundering, terrorism financing, and proliferation financing of weapons of mass destructions for crypto asset service providers within its scope of tasks and powers;

c) Cooperate with relevant ministries and central authorities in implementing measures to prevent and combat terrorism financing and proliferation financing of weapons of mass destruction for crypto asset service providers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Take charge and cooperate with the Ministry of Public Security of Vietnam and the State Bank of Vietnam in selecting up to 5 crypto asset service providers;

e) Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in submitting biannual reports to the Prime Minister of Vietnam on the implementation of this Resolution, and proposing and suggesting solutions to any arising issues (if any); conduct a final review and assessment after the pilot period, report the pilot implementation results to the Prime Minister of Vietnam, and propose/suggest appropriate management policies;

g) Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in providing guidance and addressing difficulties arising during the implementation of this Resolution.

2. The State Bank of Vietnam shall collect, process, analyze, exchange, provide, and transfer information in accordance with Articles 41, 42, and 43 of the Law on Anti-Money Laundering; request the Government of Vietnam to supplement the list of reporting entities prescribed in Article 4 of the Law on Anti-Money Laundering (if necessary).

3. The Ministry of Public Security of Vietnam shall appraise the level of cyber security, safety, and confidentiality of crypto asset service providers to ensure compliance with regulations on information safety, cybersecurity, and data protection; carry out the prevention, detection, deterrence, and handling of violations related to crypto assets and the crypto asset market within its authority; cooperate with the Ministry of Finance of Vietnam and relevant ministries and central authorities in studying and developing regulations on criminal offences, forms of penalties, fines, confiscation of illegal crypto assets in the field of crypto assets, and remedial measures applicable to organizations and individuals committing criminal offences when participating in the crypto asset market (if necessary).

4. Relevant ministries and central authorities shall, within the scope of their assigned authority, perform state management tasks related to the crypto asset market in accordance with this Resolution and relevant laws.

5. Agencies, organizations, and individuals participating in the pilot implementation shall comply with this Resolution and the guidance of regulatory authorities. During the implementation of this Resolution, cadres, civil servants, and public employees directly involved in developing and guiding the pilot implementation shall be protected from risks arising from the new nature of the crypto asset market, except in cases of legal violations.

Article 18. Implementation provisions

1. This Resolution comes into force as of September 9, 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. After the pilot implementation period ends, the crypto asset market shall continue to operate in accordance with this Resolution until new amendment or replacement laws are promulgated.

Article 19. Implementation responsibilities

The Minister of Finance of Vietnam, the Governor of the State Bank of Vietnam, the Minister of Public Security of Vietnam, and relevant Ministers and Directors of relevant authorities shall implement this Resolution./.

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 05/2025/NQ-CP triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
Số hiệu: 05/2025/NQ-CP
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng,Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 09/09/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản