Luật Đất đai 2024

Nghị định 85-CP năm 1996 thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

Số hiệu 85-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 17/12/1996
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Bất động sản,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 85-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1996

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 85-CP NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 1996 QUY ĐỊNH VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14 tháng 10 năm 1994 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính;

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nghị định này quy định việc thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 27 tháng 8 năm 1996.

Riêng việc giao khoán đất của các doanh nghiệp Nhà nước được giao đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản nói tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14 tháng 10 năm 1994 thì thực hiện theo Nghị định số 01/CP ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 2.- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:

1. Đất xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm c Khoản 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996.

2. Đất xây dựng nhà máy thuỷ điện, trạm biến thế điện, hồ thuỷ điện, đường dây tải điện, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các loại trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, công trình thuỷ lợi, vườn quốc gia, khu an dưỡng, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao.

3. Các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

4. Trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 3.-

1. Hạn mức đất giao cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối theo dự án đầu tư (luận chứng kinh tế kỹ thuật) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thời hạn giao đất cho các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối là 20 năm; để trồng cây lâu năm là 50 năm. Đối với đất được giao trước ngày 1/1/1996 thì thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, nếu được giao sau ngày 1 tháng 1 năm 1996 thì tính từ ngày giao đất.

3. Thời hạn giao đất cho tổ chức kinh tế trong nước để làm nhà ở bán cho công dân Việt Nam là giao ổn định, lâu dài và chỉ thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật đất đai. Trường hợp giao đất để xây dựng kết cấu hạ tầng để cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó thì thời hạn giao đất theo dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhưng tối đa không quá 50 năm. Trường hợp trên 50 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 70 năm.

4. Thời hạn cho các tổ chức kinh tế trong nước thuê đất không quá 50 năm. Trường hợp cần thuê dài hơn 50 năm thì do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không quá 70 năm.

Điều 4.-

1. Tiền sử dụng đất phải trả theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành.

2. Trường hợp đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá thì tiền sử dụng đất được xác định theo kết quả đấu giá, nhưng không thấp hơn khung giá do Nhà nước quy định.

3. Tiền sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo thể thức do Bộ Tài chính quy định.

Điều 5.-

1. Tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định trên cơ sở khung giá đất do Nhà nước ban hành.

2. Tiền thuê đất được trả hàng năm; trường hợp trả theo định kỳ nhiều năm hoặc trả một lần cho cả thời hạn thuê đất thì được giảm theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh.

Điều 6.-

1. Cơ quan có thẩm quyền giao đất được quy định tại Điều 23, Luật đất đai là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất.

2. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, bên thuê đất phải ký hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính.

Điều 7.-

1. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đền bù giải toả mặt bằng, bảo vệ môi trường, sử dụng đất đúng mục đích, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

Chương 2:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 8.-

1. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất có quyền sử dụng đất theo mục đích được giao.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, được hưởng các quyền theo quy định tại khoản 1 của Điều này, ngoài ra còn có quyền:

a) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đát trong thời hạn được giao để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiếp tục phát triển sản xuất theo quy định của pháp luật.

b) Được thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 9.- Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất có nghĩa vụ:

1. Không được sử dụng đất sai mục đích.

2. Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất.

3. Đối với tổ chức sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không được bỏ hoang hoá; khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất đó vào mục đích khác thì phải chuyển sang hình thức thuê đất hoặc giao đất phải trả tiển sử dụng đất.

4. Đối với các tổ chức sử dụng đất quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 không được góp vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.

5. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

6. Chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

7. Trả lại cho Nhà nước phần đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

Chương 3:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT PHẢI TRẢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 10.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được phép xây dựng, kinh doanh nhà ở, đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng theo giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 11.- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất có quyền:

1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán nhà ở gắn liền với đất đó cho công dân Việt Nam.

2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó cho công dân Việt Nam để làm nhà ở.

3. Cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng xong trên đất đó.

4. Thếh hấp giá trị quyền sử dụng đất tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.

5. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước.

6. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh còn được quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

7. Được thụ hưởng kết quả đầu tư trên đất được giao khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp hoặc góp vốn liên doanh giá trị quyền sử dụng đất.

Điều 12.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất có nghĩa vụ:

1. Trả tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng thời hạn quy định.

2. Chấp hành đúng các quy định về xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trả lại đất cho Nhà nước khi hết thời hạn giao đất kể cả đất công cộng kèm theo kết cầu hạ tâng kỹ thuật đã xây dựng trên đất đó và không được bồi hoàn.

4. Chấp hành sự điều tiết của Nhà nước về chênh lệch giá do tác động đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước trong khu vực khi thực hiện chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

5. Chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT

Điều 13.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho thuê đất có quyền:

1. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình có trên đất đó tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Giá trị quyền sử dụng đất nói tại khoản 1 Điều này là tiền thuê đất mà tổ chức đó đã trả cho Nhà nước.

2. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, trong thời hạn thuê đất được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh là giá thuê đất được thoả thuận với đối tác trong suốt thời hạn liên doanh.

3. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, thì bên nhận tài sản được tiếp tục thuê đất theo quy định của pháp luật.

4. Cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng trong khu chế xuất, khu công nghiệp theo quy định tại Chương VI của Nghị định này.

5. Được ưu tiên thuê lại đất khi hết thời hạn thuê nếu có nhu cầu tiếp tục thuê đất đó để sử dụng.

Điều 14.- Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có nghĩa vụ:

1. Sử dụng đất đúng mục đích;

2. Trả tiền thuê đất đầy đủ, đúng thời hạn quy định;

3. Không được chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê;

4. Không được cho thuê lại đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 và khoản 4 Điều 13 của Nghị định này;

5. Không huỷ hoại đất đai; chấp hành các quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan môi trường chung của khu vực. Trường hợp thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải duy trì kết cấu hạ tầng trong suốt thời gian thuê;

6. Chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

7. Trả lại đất cho Nhà nước khi hết thời hạn thuê. Trường hợp thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cầu hạ tầng khi kết thúc dự án đầu tư thì phải trả lại đất thuê và kết cầu hạ tầng cho Nhà nước, không được bồi hoàn.

Chương 5:

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GÓP VỐN LIÊN DOANH, THẾ CHẤP BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 15.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, trong thời hạn giao đất được góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định sau đây:

1. Liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Trường hợp giữ nguyên mục đích sử dụng đất, thì liên doanh được tiếp tục sử dụng đất đó. Giá trị quyền sử dụng đất của Bên góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn khung giá đất của Nhà nước đã ban hành. Liên doanh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì Bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng tiền thuê đất trả cho Nhà nước tương ứng với thời hạn liên doanh.

2. Việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 191/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ cho phép. Bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất, ghi nhận nợ và hoàn trả tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 16.- Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất kinh doanh.

Điều kiện thế chấp do Ngân hàng và bên thế chấp thoả thuận nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1. Khi đến hạn, tổ chức vay không trả được nợ hoặc bị giải thể trước thời hạn thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát mại tài sản có trên đất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng và quyết định giao đất cho người mua tài sản được tiếp tục sử dụng;

2. Tổ chức thế chấp và Ngân hàng nhận thế chấp không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 4 của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994.

3. Việc thế chấp và giải trừ thế chấp phải đăng ký tại Sở Địa chính.

Điều 17.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì giá trị góp vốn liên doanh do các Bên thoả thuận và thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 18.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất theo quy định sau đây:

1. Giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp là tiền sử dụng đất đã trả theo giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành.

2. Giá trị tài sản thế chấp đã đầu tư trên khu đất thế chấp do Bên thế chấp và Ngân hàng thoả thuận.

3. Khi đến hạn trả nợ hoặc tổ chức bị giải thể trước thời hạn mà Bên vay không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất và phát mại tài sản (nếu có) mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng. Người trúng trong đấu giá sau khi đã nộp đủ tiền đấu giá thì được Nhà nước giao đất và không phải trả tiền sử dụng đất.

4. Việc thế chấp và giải trừ thế chấp phải đăng ký tại Sở Địa chính.

Điều 19.- Giá trị quyền sử dụng đất thuê để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, với tổ chức, cá nhân nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp, quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 13 của Nghị định này.

Điều 20.- Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn thuê đất theo quy định sau đây:

1. Giá trị thế chấp do Ngân hàng quyết định và không vượt quá giá trị tài sản đã được đầu tư trên khu đất thế chấp cộng với tiền thuê đất đã trả.

2. Khi đến hạn hoặc tổ chức bị giải thể trước thời hạn mà không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát mại tài sản trên đất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng và quyết định cho người mua tài sản được tiếp tục thuê đất.

Chương 6:

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG TẠI KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 21.- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và cho thuê lại tại khu chế xuất, khu công nghiệp gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có chức năng đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có khả năng về tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 22.- Đất được thuê để xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 23.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt việc cho các tổ chức trong nước quy định tại Điều 21 của Nghị định này được đầu tư kinh doanh xây dựng kết cấu hạ tầng tại khu chế xuất, khu công nghiệp để các tổ chức này lập dự án đầu tư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 24.- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, đã được xây dựng kết cấu hạ tầng phải có đơn xin thuê lại đất và có dự án đầu tư dược cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 25.- Tổ chức thuê đất để xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng phải ký kết hợp đồng cho thuê với Bên thuê lại và đăng ký tại Sở địa chính theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.

Điều 26.- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cầu hạ tầng và cho thuê lại tại khu chế xuất, khu công nghiệp có quyền:

1. Được hưởng các quyền quy định tại khoản 3, 4 Điều 13 của Nghị định này.

2. Được thụ hưởng kết quả đầu tư trên đất được thuê khi cho thuê lại quyền sử dụng đất.

3. Được thế chấp giá trị các lô đất chưa cho thuê lại trong thời hạn thuê đất tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

Điều 27. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và cho thuê lại tại khu chế xuất, khu công nghiệp, có nghĩa vụ:

1. Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 12 và khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 Điều 14 của Nghị định này.

2. Duy trì kết cấu hạ tầng trong suốt thời gian thuê.

Điều 28.- Người thuê lại đất phải sử dụng đúng mục đích, không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Trong trường hợp được phép chuyển nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê lại thì Bên nhận tài sản phải ký hợp đồng thuê lại đất với Bên cho thuê đất.

Chương 7:

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRƯỚC NGÀY 9 THÁNG 9 NĂM 1996

(Ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành)

Điều 29.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất trước ngày 9-9-1996 nay vẫn đang sử dụng đất đó mà thuộc đối tượng giao đất phải trả tiền sử dụng đất quy định tại điểm a, diểm b, khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 nếu chưa trả tiền, hoặc đã trả tiền sử dụng đất nhưng tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì nay phải trả tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Bộ tài chính.

Điều 30.- Tổ chức kinh tế trong nước đã được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng giao đất phải trả tiền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 nếu đã trả tiền thuê đất cho Nhà nước mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được tính vào tiền sử dụng đất theo quy định của Bộ tài chính.

Điều 31.- Tổ chức kinh tế trong nước đã được Nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 thì thực hiện theo quy định sau đây:

1. Nếu chưa trả tiền sử dụng đất, hoặc đã trả tiền sử dụng đất nhưng tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.

2. Nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được tính vào tiền thuê đất theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cho thuê đất và thời hạn thuê đất đối với tổ chức nói tại Điều 31 của Nghị định này theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Tổ chức đang sử dụng đất có nguồn gốc từ đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng diện tích đất đó để làm văn phòng, nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh thì không phải chuyển sang hình thức thuê đất, tổ chức đó vẫn nộp thuế nhà đất theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33.- Những quy định của Nghị định này đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Điều 34.- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 35.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người đứng đầu các tổ chức sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 36.- Nghị định này thay thế Nghị định số 18/CP ngày 13 tháng 02 năm 1995 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

73
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 85-CP năm 1996 thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
Tải văn bản gốc Nghị định 85-CP năm 1996 thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

THE GOVERNMENT
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No. 85-CP

Hanoi ,December 17, 1996

 

DECREE

PRESCRIBING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON THE RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE DOMESTIC ORGANIZATIONS WITH LAND ASSIGNED OR LEASED BY THE STATE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993;
Pursuant to the Ordinance on the Rights and Obligations of the Domestic Organizations with Land Assigned or Leased by the State of October 14, 1994 and the Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on the Rights and Obligations of the Domestic Organizations with Land Assigned or Leased by the State of August 27, 1996;
At the proposal of the General Director of the General Land Administration,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Decree provides for the implementation of the Ordinance on the Rights and Obligations of the Domestic Organizations with Land Assigned or Leased by the State of October 14, 1994 and the Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on the Rights and Obligations of the Domestic Organizations with Land Assigned or Leased by the State of August 27, 1996;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Land used for public purposes includes:

1. Land used for the construction of public works as defined in Point c, Clause 1, Article 1 of the Amending and Supplementing Ordinance of August 27, 1996.

2. Land used for the construction of hydro-electric power plants, transformer stations, hydro-electric reservoirs, power transmission lines, oil and gas pipelines, hydrometeorological stations, observatory stations of various kinds in service of research and public services, irrigation works, national parks, sanatoriums, physical and sport training establishments.

3. The use of land for other kinds of works serving public interests and non-profit public works in localities shall be stipulated by the Peoples Committees of the provinces and cities directly under the Central Government.

4. Other special cases shall be decided by the Prime Minister.

Article 3.-

1. The area of land to be assigned to State enterprises, enterprises of political and social organizations, defense and security enterprises, collective economic organizations, stock companies, limited liability companies for agricultural production, forestry, aquaculture and salt production shall comply with the investment projects (the economic and technical feasibility studies) which have been ratified by the competent State agency.

2. The term of land assignment to organizations stipulated in Item 1 of this Article is 20 years for annual tree planting, aquaculture and salt production, and 50 years for planting perennial trees. With regard to the land assigned prior to January 1st, 1996, the term shall be counted from January 1st, 1996; if the land is assigned after January 1st, 1996, the land use term shall be counted from the date of the assignment.

3. In cases where the land is assigned to domestic economic organizations for the construction of dwelling houses to be sold to Vietnamese citizens, the land assignment term shall be stable over along time, and the land shall be recovered only in cases provided for in Articles 26 and 27 of the Land Law. If the land is assigned for infrastructure construction to lease the land use right associated with that infrastructure, the land assignment term shall be determined by the investment project already ratified by the competent State agency but must not exceed 50 years. If the land assignment term exceeds 50 years, it shall be decided by the Prime Minister but in no case shall exceed 70 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.-

1. The land use levy shall be paid according to the land price determined by the Peoples Committees of the provinces and cities directly under the Central Government on the basis of the land price brackets promulgated by the Government.

2. In cases where the land is allowed for auction by the competent State agency, the land use levy shall be determined according to the auction result but must not be lower than the price bracket set by the State.

3. The land use levy must be remitted to the State budget according to modalities defined by the Ministry of Finance.

Article 5.-

1. The land rent shall be defined by the Ministry of Finance on the basis of the land price brackets promulgated by the State.

2. The land rent shall be paid annually; in case of payment by installment over many years or if it is paid for the whole land lease duration, a discount shall be made in accordance with the regulations of the Ministry of Finance.

3. The land rent must be remitted to the State budget and shall be accounted for in the production and business costs.

Article 6.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When the land is leased by the competent State agency, the lessee shall have to sign a contract with the Land Administration Service.

Article 7.-

1. Organizations with land assigned or leased by the State shall be granted certificates of the land use right in accordance with the provisions of law.

2. Organizations with land assigned or leased by the State shall have to abide by the provisions of law on the transfer of the land use right, pay taxes on the transfer of the land use right, pay the land use levy and the land rent, pay compensations for ground clearance, protect the environment, use the land for the right purposes and shall not harm the legitimate interests of other land users in the neighborhood.

Chapter II

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF DOMESTIC ORGANIZATIONS WHICH ARE ASSIGNED LAND BY THE STATE WITHOUT HAVING TO PAY THE LAND USE LEVY

Article 8.-

1. Domestic organizations which are assigned land by the State without having to pay the land use levy shall have the right to use the land in accordance with the assigned purposes.

2. Economic organizations which are assigned land by the State to use for agricultural production, forestry, aquaculture and salt production are eligible for the rights stipulated in Clause 1 of this Article and also the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To mortgage assets attached to that land under their ownership at Vietnamese banks to borrow capital for the development of production and business in accordance with the provisions of law.

Article 9.- Domestic organizations which are assigned land by the State without having to pay the land use levy shall have the following obligations:

1. To refrain from using land for the wrong purposes.

2. To refrain from re-assigning, transferring or leasing the land use right.

3. Organizations using land for agricultural production, forestry, aquaculture and salt production shall not be allowed to leave the land uncultivated; if they are allowed by the competent State agency to use that land for other purposes, they must shift to the form of land lease or land assignment with payment of the land use levy.

4. Organizations using land as stipulated in Points a, b and c, Clause 1, Article 1 of the Amending and Supplementing Ordinance of August 27, 1996, shall not be allowed to contribute as capital to joint ventures or mortgage the value of the land use right.

5. To fulfill financial obligations on the use of land in accordance with the provisions of law.

6. To submit to the land recovery decision issued by the competent State agency.

7. To return to the State the unused land or the land used for wrong purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF DOMESTIC ECONOMIC ORGANIZATIONS WHICH ARE ASSIGNED LAND BY THE STATE AND SUBJECT TO THE LAND USE LEVY

Article 10.- Domestic economic organizations which are assigned land by the State and subject to the land use levy include: State enterprises, enterprises of political and social organizations, defense and security enterprises, collective economic organizations, stock companies, limited liability companies which are allowed to build and trade in dwelling houses or to invest in infrastructure construction and business in accordance with the business licenses granted by the competent State agency.

Article 11.- Economic organizations which are assigned land by the State and subject to the land use levy shall have the right:

1. To transfer the land use right when selling dwelling houses attached to it to Vietnamese citizens.

2. To transfer the land use right attached to the infrastructures already built thereon to Vietnamese citizens for use as dwelling houses.

3. To lease the land use right attached to the infrastructures already built thereon.

4. To mortgage the value of the land use right at Vietnamese banks to borrow capital for the development of production and business.

5. To contribute the value of the land use right as their capital to joint ventures with domestic organizations and/or individuals.

6. State enterprises, enterprises of political and social organizations, defense and security enterprises shall also have the right to contribute the value of the land use right as their capital to joint ventures with foreign organizations and/or individuals in accordance with the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12.- Domestic economic organizations which are assigned land by the State and subject to the land use levy shall have the obligations:

1. To pay the land use levy in full and on schedule as provided for.

2. To strictly observe regulations on the construction of projects already ratified by the competent authority.

3. To return land to the State upon the expiry of the assignment term, including the public land associated with technical infrastructures already built thereon without compensation.

4. To submit to the States regulation of the price difference resulting from the State infrastructure investment in the area when transferring or leasing the land use right in accordance with the provisions of law.

5. To execute decisions on the recovery of land issued by the competent State agency in accordance with the provisions of law.

Chapter IV

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF DOMESTIC ORGANIZATIONS WITH LAND LEASED BY THE STATE

Article 13.- Domestic economic organizations with land leased by the State shall have the right:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. State enterprises, enterprises of political and social organizations, defense and security enterprises shall, within the land lease term, be entitled to contribute the value of the land use right as their capital to joint ventures with domestic and foreign organizations and/or individuals under the investment projects already ratified by the competent State agency. The value of the land use right to be contributed to the joint venture shall be the land lease price agreed upon by the parties for the whole duration of the joint venture.

3. If the properties attached to the leased land are allowed by the competent State agency to be transferred, the properties receiving party shall be entitled to continue to rent the land in accordance with the provisions of law.

4. To sub-lease the land use right attached to the infrastructures in export processing zones or industrial parks as provided for in Chapter VI of this Decree.

5. To be given priority to re-rent the land when the lease term expires if they so request.

Article 14.- Economic organizations with land leased by the State shall have the obligations:

1. To use the land for the right purpose;

2. To pay the land rent in full and on schedule as provided for;

3. No to be allowed to re-assign or transfer the leased land use right;

4. Not to be allowed to sub-lease the land, except for cases stipulated in Clause 3, Article 11 and Clause 4, Article 13 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To submit to land recovery decisions issued by the competent State agency;

7. To return land to the State upon the expiry of the land lease term. If the land is leased for investment in infrastructure construction and business, upon the completion of the investment project, the leased land and the infrastructures thereon must be returned to the State without compensation.

Chapter V

PROVISIONS ON CAPITAL CONTRIBUTION TO JOINT VENTURES, MORTGAGE OF THE LAND USE RIGHT VALUE

Article 15.- Domestic economic organizations with land assigned by the State for use for agricultural production, forestry, aquaculture and salt production shall, within the land assignment term, be entitled to contribute the land use right value as their capital to joint ventures according to the following provisions:

1. Joint venture with domestic organizations and/or individuals:

a/ If the land use purpose does not change, the joint venture is entitled to continue using such land. The land use right value to be contributed as capital to the joint venture shall be agreed upon by the parties, but must not be lower than the land price bracket promulgated by the State. The joint venture shall also have to fulfill the financial obligations provided for by the Ministry of Finance.

b/ If the land use purpose is changed, the party contributing land as capital to the joint venture shall have to shift to the form of land lease from the State. The land use right value contributed as capital to the joint venture shall be equivalent to the land rent to be paid to the State corresponding to the joint venture duration.

2. The contribution of the land use right value as capital to joint ventures with foreign organizations and/or individuals must be permitted by the competent State agencies defined in Decree No. 191-CP of December 28, 1994 of the Government. The party contributing land as capital to a joint venture shall have to shift to the form of land lease from the State, record its debt and remit the land rent to the State budget in accordance with the regulations of the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The conditions for mortgage shall be agreed upon by the Bank and the mortgagor but the following principles must be ensured:

1. If the borrowing organization cannot pay the debt when it is due or has been dissolved before term, the Bank shall be entitled to request the competent State agency to auction the properties on the mortgaged land for the payment of debt to the Bank and to decide the assignment of land to the properties purchaser for continued use;

2. The mortgaging organization and the Bank accepting the mortgage shall not be allowed to re-assign, transfer or lease the land use right as stipulated in Clause 2, Article 4 of the Ordinance on the Rights and Obligations of the Domestic Organizations with Land Assigned or Leased by the State of October 14, 1994;

3. The mortgage and its removal must be registered at the Land Administration Service.

Article 17.- With regard to domestic economic organizations which are assigned land by the State and subject to the land use levy, if they are allowed by the competent State agency to enter into joint venture with domestic and/or foreign organizations and/or individuals, the value of the contributions to joint ventures shall be agreed upon by the parties and made in accordance with the provisions of law.

Article 18.- Domestic economic organizations which are assigned land by the State and subject to the land use levy shall be entitled to mortgage the value of the land use right or the value of the land use right associated with the properties under their ownership at Vietnamese banks to borrow capital for production development according to the following provisions:

1. The value of the land use right to be mortgaged shall be the land use levy already paid at the land prices set by the Peoples Committees of the provinces or cities directly under the Central Government on the basis of the land price brackets promulgated by the Government.

2. The value of mortgaged properties which have been invested on the mortgaged land shall be agreed upon by the mortgagor and the Bank.

3. If the borrowing party cannot pay the debt when it is due or the organization has been dissolved before term, the bank shall be entitled to request the competent State agency to auction the land use right and the properties (if any) which have been mortgaged by the borrowing organization so as to pay the debt for the Bank. The auction winner, after having paid in full the auction money, shall be assigned land by the State without having to pay the land use levy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19.- The value of the leased land use right to be contributed as capital to joint ventures with domestic or foreign organizations and/or individuals by State enterprises, enterprises of political and social organizations, security and defense enterprises shall be determined in accordance with the provisions of Clause 2, Article 13 of this Decree.

Article 20.- Economic organizations with land leased by the State shall, within the land lease term, be entitled to mortgage the value of the land use right associated with properties under their ownership at Vietnamese banks to borrow capital for production development according to the following provisions:

1. The value of the mortgaged land use right shall be decided by the Bank and must not exceed the value of the invested properties on the mortgaged land plus the land rent already paid.

2. When the debt is due or the mortgaging organization has been dissolved before term and cannot pay the debt, the Bank shall be entitled to request the competent State agency to auction the properties on the mortgaged land to pay the bank debt and to decide to lease the land to the purchaser of the properties.

Chapter VI

PROVISIONS REGARDING ORGANIZATIONS WITH LAND LEASED BY THE STATE FOR INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION AND BUSINESS IN EXPORT PROCESSING ZONES AND/OR INDUSTRIAL PARKS

Article 21.- Organizations with land leased by the State for investment in infrastructure construction and business in export processing zones or industrial parks include: State enterprises, enterprises of political and social organizations, defense and security enterprises, collective economic organizations, stock companies, limited liability companies which have the function of investment in infrastructure construction and business and have financial capability in accordance with the provisions of law.

Article 22.- The land leased for infrastructure construction and business must be located in export processing zones or industrial parks already ratified by the competent State agency.

Article 23.- The People’s Committees of the provinces or cities directly under the Central Government shall consider and ratify the investment in infrastructure construction and business by domestic organizations prescribed in Article 21 of this Decree in export processing zones or industrial parks so that they may plan investment projects and submit them to the competent State agency for ratification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25.- Organizations leasing land for infrastructure construction and business shall have to sign a leasing contract with the sub-lessee and register at the Land Administration Service under the guidance of the General Land Administration.

Article 26.- Organizations with land leased by the State for investment in infrastructure construction and business and for sub-lease in export processing zones or industrial parks shall have the right:

1. To enjoy the rights stipulated in Clauses 3 and 4, Article 13 of this Decree.

2. To benefit from investment results on the leased land when sub-leasing the land use right.

3. To mortgage the value of the land lots which have not been sub-leased during the land lease term at Vietnamese banks to borrow capital for investment in infrastructure construction.

Article 27.- Organizations with land leased by the State for infrastructure construction and business and for sub-lease in export processing zones or industrial parks shall have the obligations:

1. To fulfill the obligations stipulated in Clause 4, Article 12 and Clauses 1, 2, 3, 5, 6 and 7, Article 14 of this Decree;

2. To maintain the infrastructures during the lease term.

Article 28.- The land sub-lessee shall have to use the land for right purpose, shall not be allowed to re-assign, transfer or sub-lease the land use right. If the properties associated with the sub-leased land under the land sub-lessee’s ownership are allowed to be transferred, the properties receiving party shall have to sign a contract on the sub-lease of the land with the land leasing party.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PROVISIONS REGARDING ECONOMIC ORGANIZATIONS WITH LAND ASSIGNED OR LEASED BY THE STATE PRIOR TO SEPTEMBER 9, 1996
(date when the Amending and Supplementing Ordinance took effect)

Article 29.- If domestic economic organizations with land assigned by the State prior to September 9, 1996 which are still using that land and subject to the land use levy as stipulated in Points a and b, Clause 2, Article 1 of the Amending and Supplementing Ordinance of August 27, 1996, have not paid the land use levy or have paid it with money taken from the State budget, they shall now have to pay the land use levy to the State in accordance with the regulations of the Ministry of Finance.

Article 30.- If domestic economic organizations with land leased by the State which are now subject to the land assignment by the State and the land use levy as stipulated in Points a and b, Clause 2, Article 1 of the Amending and Supplementing Ordinance of August 27, 1996, have already paid the land rent to the State with money not taken from the State budget, such money shall be accounted for in the land use levy as prescribed by the Ministry of Finance.

Article 31.- Domestic economic organizations with land assigned by the State which are now subject to the land lease as stipulated in Clause 3, Article 1 of the Amending and Supplementing Ordinance of August 27, 1996, shall have to observe the following provisions:

1. If they have not paid the land use levy or have paid it with money taken from the State budget, they shall have to pay the land rent to the State as from January 1st, 1996.

2. If they have paid the land use levy with money not taken from the State budget, such money shall be accounted for in the land rent as prescribed by the Ministry of Finance.

3. The People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall decide the lease of land and the land lease term to organizations mentioned in Article 31 of this Decree in accordance with the provisions of law.

Article 32.- Organizations which are using land known as the residential land lawfully used by households or individuals, after being allowed by the competent State agency to use such land for the construction of offices or workshops for production or business shall not have to shift to the form of land lease but still have to pay house and land taxes in accordance with the provisions of law.

Chapter VIII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33.- The provisions of this Decree regarding limited liability companies and stock companies shall also apply to private enterprises if they are assigned or leased land by the State.

Article 34.- The Minister of Finance, the Governor of the State Bank of Vietnam, the General Director of the General Land Administration, within the ambit of their functions and powers, shall have to provide guidance for the implementation of this Decree.

Article 35.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and the Heads of the organizations using land shall have to implement this Decree.

Article 36.- This Decree shall replace Decree No.18-CP of February 13, 1995 and takes effect from the date of its signing.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 85-CP năm 1996 thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
Số hiệu: 85-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Bất động sản,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 17/12/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Phần 1; Phần 4 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:

Phần 1: NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:

1. Đối tượng phải nộp tiền thuê đất:

1.1. Các tổ chức kinh tế trong nước phải đăng ký và nộp tiền thuê đất:

Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội; Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh doanh khác đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối đều phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

1.2. Một số trường hợp khác phải đăng ký và nộp tiền thuê đất:

a) Doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối được phép sử dụng để xây dựng trụ sở (văn phòng), xưởng sửa chữa chế biến kinh doanh, dịch vụ.

b) Các tổ chức được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng, nhưng có sử dụng một phần diện tích vào mục đích sản xuất kinh doanh, thì phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó trong thời gian sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

c) Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh hoặc xây dựng các công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao mà sử dụng 1 phần diện tích đất được giao vào mục đích sản xuất kinh doanh thì phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó.

d) Trường hợp công trình phúc lợi cộng cộng, nếu giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Cụ thể một số trường hợp như sau:

+ Đối với bến phà, bến cảng, nhà gia, bến xe chỉ tính tiền thuê đất đối với phần diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức, nhà chờ, nhà bán vé, bãi đậu xe, khu phục vụ ăn uống, các quầy bán hàng hoá, đồ lưu niệm, kho bãi... trực tiếp sử dụng vào sản xuất kinh doanh (bao gồm cả phần diện tích giao khoán cho cán bộ công nhân viên làm ki ốt, cửa hàng...).

+ Đối với các sân bay, không tính tiền thuê đất đối với đường băng cất, hạ cánh và khu vực an toàn bay (đối với các sân bay dân sự) và toàn bộ diện tích của các sân bay quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý.

+ Các khu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh, chỉ tính tiền thuê đối với phần diện tích đất sử dụng để kinh doanh dịch vụ như quầy bán hàng lưu niệm, cửa hàng ăn uống và các dịch vụ khác.

+ Đối với các sân pa-tanh, ten-nit, nơi tập thể dục thể hình, thể dục thẩm mỹ... do chính quyền các cấp trực tiếp quản lý phục vụ cho lợi ích chung không kinh doanh thì không tính tiền thuê đất.

đ) Đối với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng v.v... phải nộp tiền thuê đất đối với toàn bộ phần diện tích được thuê. Khi từng phần diện tích khai thác được trả lại cho Nhà nước, thì diện tích tính tiền thuê đất cũng được thay đổi tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp đã và đang sử dụng đất mà chưa có quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì tạm thời nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đã khai thác (nếu chưa san lấp trả lại Nhà nước) và diện tích đang khai thác, diện tích làm nhà xưởng sản xuất kinh doanh, kho bãi để vật tư, sản phẩm, trụ sở (văn phòng)... và các công trình phục vụ khai thác.

Tổ chức được phép khai thác khoáng sản trong lòng đất không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích không sử dụng trên mặt đất.

e) Đối với nhà nhiều tầng do nhiều đơn vị cùng sử dụng, thì tính tiền thuê đất cho từng tầng được vận dụng hệ số phân bổ theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ để tính cho phù hợp.

g) Trường hợp nhà ở của hộ gia đình kể cả nhà ở tập thể thuộc khuôn viên của tổ chức, nếu không nằm trong khu vực quy hoạch khu dân cư của Nhà nước thì tổ chức vẫn phải nộp tiền thuê đất cho phần diện tích đất có nhà ở này.

Các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1.2 mục này, tổ chức sử dụng đất phải tự kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất. Cơ quan Thuế kết hợp với cơ quan Địa chính kiểm tra xác định trong các trường hợp cần thiết để đảm bảo sát với thực tế.

2. Đối tượng không phải nộp tiền thuê đất:

2.1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất, gồm:

- Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán cho công dân Việt Nam hoặc cho thuê;

- Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gần liền với kết cấu hạ tầng đó.

2.2. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất, gồm:

- Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh; sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao mà không sử dụng vào sản xuất kinh doanh;

- Doanh nghiệp, Công ty sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

- Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.

2.3. Tổ chức đang sử dụng đất có nguồn gốc từ đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng diện tích đất đó để làm văn phòng, nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh.

3. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất đúng chế độ vào ngân sách Nhà nước trước ngày 01/01/1995 mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nay theo Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ, nếu thuộc đối tượng thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1997, nếu thuộc đối tượng giao đất có thu tiền sử dụng đất thì vẫn tiếp tục nộp thuế đất theo quy định của Phép lệnh về thuế nhà đất hiện hành.

4. Tổ chức đang sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất với cơ quan Thuế địa phương theo mẫu đính kèm tại Thông tư này (mẫu số 1).

II. XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT VÀO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:

1. Xác định tiền thuê đất 1 năm:

Số tiền thuê đất trong 1 năm (đ/năm) = Diện tích đất cho thuê (mm2) x Đơn giá thuê đất 1 năm (đ/m2/năm)

Trong đó:

- Diện tích tính tiền thuê đất là toàn bộ khuôn viên do tổ chức đang quản lý, sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Diện tích này được xác định căn cứ vào tờ kê khai đăng ký của tổ chức, có tham khảo hồ sơ về đất đai hiện có của tổ chức: hồ sơ giao đất, hồ sơ giao cơ sở sản xuất kinh doanh có kèm theo hồ sơ giao đất sử dụng, hồ sơ thuê đất... Khi xác định lại chính thức diện tích sẽ điều chỉnh theo thực tế.

- Đơn giá thuê đất 1 năm được xác định như sau:

Đơn giá thuê đất 1 năm (đ/m2/năm) = Giá 1m2 đất do UBND cấp tỉnh quy định theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ x Hệ số tinh giá thuê đất áp dụng cho từng nhóm ngành nghề kinh doanh quy định tại Điều 2 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính

Tổ chức được nhà nước cho thuê đất để xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu chế xuất, khu công nghiệp phải trả tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất đối với các ngành sản xuất vật chất, xây dựng và vận tải.

Tổ chức thuê đất, ngoài việc phải trả tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá trên đây còn phải đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình thuê theo quy định của Nhà nước.

Trường hợp đất cho thuê được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho thích hợp.

Trường hợp lô (thửa) đất rộng, nằm sâu so với mặt đường thì Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế để Cục thuế phối hợp với các ngành liên quan căn cứ vào vị trí cụ thể có thể phân thành nhiều lô nhỏ để xác định mức giá cho từng lô đất nhỏ hoặc xác định giá bình quân để tính tiền thuê đất cho phù hợp với thực tế giá đất ở địa phương.

Trường hợp lô (thửa) đất sử dụng kinh doanh nhiều ngành nghề có giá thuê đất khác nhau thì xác định diện tích sử dụng cho từng ngành nghề để tính tiền thuê đất. Nếu không xác định được diện tích sử dụng cho từng ngành nghề thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề kinh doanh chính cho toàn bộ lô (thửa) đất đó. Nếu không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề có đơn giá thuê đất cao nhất.

Đối với phần diện tích xin trả lại Nhà nước thì tính tiền thuê đất đến thời điểm bàn giao. Trong trường hợp tổ chức đã có văn bản đề nghị trả lại đất, nhưng Nhà nước chưa nhận bàn giao, thì sau 01 tháng kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được văn bản đề nghị, tổ chức không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích này. Cơ quan trực tiếp thu tiền thuê đất phải kiểm tra kỹ từng trường hợp cụ thể để tránh nhầm lẫn.

Tiền thuê đất tính cho năm đầu tiên và năm cuối cùng được xác định như sau:

Số tiền thuê đất tính cho năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng (đồng) = (Số tiền thuê đất tính trong 1 năm (đồng) x Số tháng cho thuê thực tế)/12 tháng

2. Thời điểm tính tiền thuê đất: được xác định theo quy định tại Điều 4 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các trường hợp được tạm thời chưa phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 856 LB/ĐC-TC của Liên Bộ Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính, nay thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất thì thời điểm nộp tiền thuê đất tính từ ngày 1/1/1997.

3. Nộp tiền thuê đất:

Tiền thuê đất nộp hàng năm và được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh hàng năm của tổ chức thuê đất. Trường hợp nộp 1 lần cho nhiều năm thì được phân bổ theo số năm nộp tiền thuê đất và hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh tương ứng với số năm đó.

Trường hợp tổ chức được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1/1/1996 mà chưa nộp tiền thuê đất thì phải truy thu.

Trường hợp khi nộp tiền thuê đất cho năm 1997 mà trước đó đã nộp thuế đất cho năm 1997, thì số tiền thuế đất đã nộp được tính trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này.

Đất sử dụng tại địa bàn nào thì tiền thuê đất được nộp cho ngân sách Nhà nước vào kho bạc Nhà nước tại địa bàn đó. Việc nộp được thực hiện theo định kỳ mỗi năm 2 lần, mỗi lần nộp 50% số tiền thuê đất tính trong 1 năm. Lần đầu chậm nhất là ngày 30/6, lần sau chậm nhất là ngày 30/10 của năm.

Tiền thuê đất được nộp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo đúng Mục lục ngân sách hiện hành. Cơ quan kho bạc làm thủ tục thu tiền thuê đất theo quy định hiện hành.

Tổ chức thuê đất có nghĩa vụ nộp đúng thời hạn, nộp đủ tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước và chịu sự hướng dẫn của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu tiền thuê đất.

4. Miễn, giảm tiền thuê đất:

4.1. Trường hợp tổ chức thuê đất đang trong thời kỳ khảo sát xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ phải nộp 50% tiền thuê đất hàng năm và được hạch toán vào khoản chi xây dựng cơ bản.

4.2. Trường hợp nộp tiền thuê đất 1 lần cho nhiều năm được giảm tiền thuê đất như sau:

- Nộp theo định kỳ 5 năm 1 lần, được giảm 10% số tiền phải nộp.

- Nộp theo định kỳ trên 5 năm 1 lần được giảm 10% cho 5 năm đầu và giảm thêm 2% cho mỗi năm kể từ năm thứ 6 trở đi và tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần, nhưng mức giảm tối đa không quá 30% số tiền thuê đất phải nộp theo hợp đồng thuê đất.

Ví dụ: Một doanh nghiệp B được Nhà nước cho thuê 1 lô đất với mức tiền thuê đất cho mỗi năm là 100 triệu đồng. Doanh nghiệp nộp tiền thuê đất cho 8 năm ngay trong năm đầu. Mức tiền thuê đất được giảm tính như sau:

- Mức giảm cho 5 năm đầu: 100 triệu đ x 5 năm x 10% = 50 triệu đ

- Mức giảm cho năm thứ 6: 100 triệu đ x 1 năm x 12% = 12 triệu đ

- Mức giảm cho năm thứ 7: 100 triệu đ x 1 năm x 14% = 14 triệu đ

- Mức giảm cho năm thứ 8: 100 triệu đ x 1 năm x 16% = 16 triệu đ

Tổng số tiền thuê đất được giảm = 92 triệu đ

Tổng số tiền thuê đất nộp từ đầu cho 8 năm là:

(100 triệu đ/năm x 8 năm) - 92 triệu đ = 708 triệu đ

4.3. Đối với các khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách hoạt động kinh doanh theo mùa vụ; nếu thực hiện nộp tiền thuê đất đủ theo mức qui định tại Thông tư này mà bị lỗ thì được xét giảm tiền thuê đất. Số tiền được giảm tương ứng với số lỗ, nhưng mức giảm tốt đa là 50% mức tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

Việc giảm tiền thuê đất theo qui định tại điểm này do Cục trưởng Cục thuế quyết định sau khi kiểm tra quyết toán năm của tổ chức.
...
Phần 4: XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG VÀ KHIẾU NẠI

1. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất trước ngày 9 tháng 9 năm 1996 mà kê khai không đúng phần tiền sử dụng đất đã nộp thì bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cố tình thoả thuận sai về giá trị vốn góp liên doanh và thực hiện không đúng chế độ của Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại cho Nhà nước.

Tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh nếu không ký hợp đồng nhận nợ giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh, thì Sở Tài chính kết hợp với các cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào tài liệu có liên quan ấn định thời gian và số tiền phải hoàn trả hàng năm và thông báo cho tổ chức biết để thực hiện.

3. Tổ chức đang sử dụng đất thuộc đối tượng phải đăng ký nộp tiền thuê đất không thực hiện đúng việc kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục thuế căn cứ vào các tài liệu điều tra và hồ sơ sử dụng đất của tổ chức do UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan địa chính cung cấp, có quyền quyết định các nội dung quy định tại phần II mẫu số 1 đính kèm Thông tư này, báo cáo Sở Tài chính, Cục thuế và thông báo cho tổ chức biết để nộp tiền thuê đất.

Tổ chức nộp tiền thuê đất hoặc nộp phạt không đúng thời hạn thì ngoài việc phải nộp đầy đủ số tiền thuê và số tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn phải nộp phạt tiền bằng 0,2% trên số tiền chậm nộp.

Nếu tổ chức thuê đất vẫn cố tình dây dưa, chây ỳ không chịu nộp tiền thuê đất và tiền phạt, thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng của tổ chức đó để nộp tiền thuê đất, tiền phạt (nếu có) vào kho bạc Nhà nước.

4. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền thuê đất thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô hoặc thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Người có công phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

6. Tổ chức được thuê đất có quyền khiếu nại những vấn đề có liên quan với Cục thuế địa phương; trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuê đất và số tiền phạt (nếu có) đã được thông báo. Tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh có quyền khiếu nại những vẫn đề có liên quan với Sở Tài chính địa phương. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ra quyết định giải quyết. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Quá thời hạn trên mà chưa có ý kiến giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc chậm xử lý gây ra.

Xem nội dung VB
Điều 5.-

1. Tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định trên cơ sở khung giá đất do Nhà nước ban hành.

2. Tiền thuê đất được trả hàng năm; trường hợp trả theo định kỳ nhiều năm hoặc trả một lần cho cả thời hạn thuê đất thì được giảm theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần 1; Phần 4 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 4 Phần 2 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:
...
Phần 2: VỀ GÓP VỐN LIÊN DOANH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

1. Đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối:

1.1. Trường hợp liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Liên doanh nhưng vẫn sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì giá trị quyền sử dụng đất của bên có đất góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận, nhưng giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo khung giá đất do Chính phủ ban hành.

Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được hạch toán là vốn ngân sách Nhà nước cấp cho bên có đất góp vốn liên doanh.

Hàng năm, bên có đất góp vốn liên doanh phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, không phải nộp tiền thuê đất, không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn.

b) Liên doanh trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng tiền thuê đất trả cho ngân sách Nhà nước theo mục đích sử dụng mới tương ứng với thời hạn liên doanh, được tính như sau:

Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh (đồng) = Diện tích sử dụng để góp vốn liên doanh (m2) x Đơn giá thuê đất 1 năm theo mục đích sử dụng mới (đồng/m2/năm) x Thời hạn liên doanh (năm)

1.2. Trường hợp liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ cho phép. Bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng giá cho thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính trong thời hạn được dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh.
...
4. Quy định về việc hoàn trả tiền thuê đất đối với các tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:

4.1. Căn cứ vào quyết định cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo đề nghị của các bên liên doanh, Hội đồng giao nhận nợ do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW chủ trì kết hợp với Sở Địa chính, Cục thuế, Cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước) và ngành chủ quản để kiểm tra, xem xét xác định tổng số tiền thuê đất góp vốn liên doanh trong suốt thời hạn liên doanh. Bên có đất góp vốn liên doanh phải ký hợp đồng nhận nợ với Sở Tài chính (Theo mẫu số 2 đính kèm Thông tư này) và có kế hoạch hoàn trả tiền thuê đất ở các năm sau. Tổ chức không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với phần vốn góp liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất.

4.2. Thời điểm hoàn trả tiền thuê đất được thực hiện ngày từ khi liên doanh có lợi nhuận hoặc từ khi có lợi nhuận theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không được quá 5 năm kể từ thời điểm có quyết định cho thuê đất.

4.3. Số tiền thuê đất phải hoàn trả hàng năm được tính như sau:

Số tiền thuê đất phải hoàn trả trong 1 năm (đồng hoặc USD) = Giá trị quyền sử dụng đất có đem góp vốn liên doanh (đồng hoặc USD)/Thời hạn XNLD có lợi nhuận theo dự án được phê duyệt (năm)

4.4. Nơi nộp và kỳ nộp tiền thuê đất thực hiện tương tự việc nộp tiền thuê đất quy định tại Phần I của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, trong thời hạn giao đất được góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định sau đây:

1. Liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Trường hợp giữ nguyên mục đích sử dụng đất, thì liên doanh được tiếp tục sử dụng đất đó. Giá trị quyền sử dụng đất của Bên góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn khung giá đất của Nhà nước đã ban hành. Liên doanh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì Bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng tiền thuê đất trả cho Nhà nước tương ứng với thời hạn liên doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 4 Phần 2 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần 2 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:
...
Phần 2: VỀ GÓP VỐN LIÊN DOANH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
...
2. Đối với các tổ chức được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất:

2.1. Trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước: Giá trị quyền sử dụng đất góp liên doanh do các bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn số tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước tính tại thời điểm góp vốn liên doanh.

Bên có đất góp vốn liên doanh phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất hiện hành trong suốt thời hạn liên doanh.

2.2. Trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài: Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh cũng do các bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính trong thời hạn liên doanh theo mức giá đất cho thuê đối với các hình thức đầu tư nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 17.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì giá trị góp vốn liên doanh do các Bên thoả thuận và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần 2 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần 2 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:
...
Phần 2: VỀ GÓP VỐN LIÊN DOANH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
...
3. Đối với các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất:

3.1. Trường hợp liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước: Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận song không được thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất dùng góp vốn liên doanh nhân (x) với đơn giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước nhân (x) với thời hạn liên doanh.

3.2. Trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài: Giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức giá cho thuê đất do Nhà nước ban hành áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính trong thời hạn liên doanh.

3.3. Trường hợp tổ chức đã trả trước tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất sau thời điểm góp vốn liên doanh, thì số tiền trả trước được tính trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp bên có đất góp vốn liên doanh nhưng trước ngày 9/9/1996 đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì trong thời hạn liên doanh, bên có đất góp vốn liên doanh được dùng số tiền sử dụng đất đã trả tính trừ vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định tại Phần III của Thông tư này.

Bên có đất góp vốn liên doanh qui định tại tiết b điểm 1.1 và điểm 1.2 Mục I, điểm 2.2 Mục 2 và Mục 3 Phần II phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định tại mục 4 Phần II của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 19.- Giá trị quyền sử dụng đất thuê để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, với tổ chức, cá nhân nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp, quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 13 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Phần 2 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần 3 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:
...
Phần 3: QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÁC TỔ CHỨC ĐÃ NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG TIỀN KHÔNG CÓ NGUỒN GỐC TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, NAY THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI CHUYỂN SANG THUÊ ĐẤT

1. Đất được coi là đã nộp tiền sử dụng đất phải là đất do tổ chức sử dụng đã nộp đầy đủ, đúng chế độ và có chứng từ hợp lệ để chứng minh thuộc 1 trong các trường hợp sau:

- Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác;

- Tổ chức mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó mà người bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60 TC/TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính khi được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình;

- Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;

- Nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính.

2. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 27/8/1996 thì phải trả tiền thuê đất cho ngân sách Nhà nước quy định như sau:

a) Nếu chưa trả tiền sử dụng đất hoặc đã trả tiền sử dụng đất nhưng tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước kể từ ngày 1/11/1996 theo hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Trường hợp tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng chế độ bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; nay thuộc đối tượng chuyển sang thuê đất (bao gồm cả tổ chức được nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh với tổ chức, cả nhân nước ngoài), thì số tiền sử dụng đất đã nộp được tính trừ vào tiền thuê đất như sau:

- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã nộp lớn hơn hoặc bằng số tiền thuế đất phải nộp thì tổ chức không phải nộp tiền thuê đất trong suốt thời hạn thuê đất;

- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã nộp nhỏ hơn số tiền thuê đất phải nộp tính trong thời hạn thuê đất thì tiền sử dụng đất đã nộp được tính trừ cho từng năm đến khi hết thì tổ chức tiếp tục nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức đang sử dụng đất có nguồn gốc từ đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng diện tích đất đó để làm văn phòng, nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh thì không phải chuyển sang hình thức thuê đất, tổ chức đó vẫn nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất hiện hành.

Các trường hợp sử dụng đất khác của hộ gia đình, cá nhân thì nộp tiền thuê đất cho ngân sách Nhà nước kể từ ngày 1/1/1997 theo quy định tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 12.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất có nghĩa vụ:

1. Trả tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng thời hạn quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần 3 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần 4 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:
...
Phần 4: XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG VÀ KHIẾU NẠI

1. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất trước ngày 9 tháng 9 năm 1996 mà kê khai không đúng phần tiền sử dụng đất đã nộp thì bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Chương 7: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRƯỚC NGÀY 9 THÁNG 9 NĂM 1996
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Phần 4 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần 4 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:
...
Phần 4: XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG VÀ KHIẾU NẠI
...
2. Tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cố tình thoả thuận sai về giá trị vốn góp liên doanh và thực hiện không đúng chế độ của Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại cho Nhà nước.

Tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh nếu không ký hợp đồng nhận nợ giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh, thì Sở Tài chính kết hợp với các cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào tài liệu có liên quan ấn định thời gian và số tiền phải hoàn trả hàng năm và thông báo cho tổ chức biết để thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 13.- Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho thuê đất có quyền:
...
2. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, trong thời hạn thuê đất được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh là giá thuê đất được thoả thuận với đối tác trong suốt thời hạn liên doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Phần 4 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3, Mục 4 Phần 4 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:
...
Phần 4: XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG VÀ KHIẾU NẠI
...
3. Tổ chức đang sử dụng đất thuộc đối tượng phải đăng ký nộp tiền thuê đất không thực hiện đúng việc kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục thuế căn cứ vào các tài liệu điều tra và hồ sơ sử dụng đất của tổ chức do UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan địa chính cung cấp, có quyền quyết định các nội dung quy định tại phần II mẫu số 1 đính kèm Thông tư này, báo cáo Sở Tài chính, Cục thuế và thông báo cho tổ chức biết để nộp tiền thuê đất.

Tổ chức nộp tiền thuê đất hoặc nộp phạt không đúng thời hạn thì ngoài việc phải nộp đầy đủ số tiền thuê và số tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn phải nộp phạt tiền bằng 0,2% trên số tiền chậm nộp.

Nếu tổ chức thuê đất vẫn cố tình dây dưa, chây ỳ không chịu nộp tiền thuê đất và tiền phạt, thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng của tổ chức đó để nộp tiền thuê đất, tiền phạt (nếu có) vào kho bạc Nhà nước.

4. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền thuê đất thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô hoặc thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 35.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người đứng đầu các tổ chức sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3, Mục 4 Phần 4 Thông tư 70-TC/QLCS-1997 có hiệu lực từ ngày 22/10/1997 (VB hết hiệu lực: 09/06/2001)
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 136-TC/QLCS năm 1998 có hiệu lực từ ngày 15/01/1998
Vừa qua, một số địa phương đã có văn bản đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn việc thoát trả tiền sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có hiệu lực thi hành) mà đã trả tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nay phải chuyển sang thuê đất. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuế đất, thì các tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất "nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nay thuộc đối tượng thuê đất, thì số tiền sử dụng đất đã nộp được tính vào tiền thuê đất". Vấn đề thoái trả tiền sử dụng đất đã nộp chưa được Chính phủ quy định (Bộ Tài chính đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về vấn đề này tại Công văn số 782 TC/QLCS ngày 11/3/1997).

Trong khi chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, các tổ chức phải nộp tiền thuê đất theo Thông tư số 70 TC/QLCS ngày 7/10/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo quy định tại Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ.

Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào hướng dẫn tại mục 1, mục 2, mục 3, mục 4 Phần V Thông tư số 70 TC/QLCS ngày 7/10/1997 của Bộ Tài chính chỉ đạo các ngành tổng hợp tất cả các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày 9/9/1996, nay phải chuyển sang thuê đất báo cáo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) để làm cơ sở báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 31.- Tổ chức kinh tế trong nước đã được Nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 thì thực hiện theo quy định sau đây:
...
2. Nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được tính vào tiền thuê đất theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 782-TC/QLCS năm 1997 có hiệu lực từ ngày 11/03/1997
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 57-KTN ngày 3-1-1997 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/CP; Bộ Tài chính đang tiến hành soạn thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định này. Tuy nhiên, việc hướng dẫn trường hợp tổ chức kinh tế trong nước đã được nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng được thuê dất quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27-8-1996, nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tính trừ vào tiền thuê đất ( quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Nghị định số 85-CP) đang gặp vướng mắc ở những nội dung sau đây:

Thứ nhất: Lấy mặt bằng giá nào để xác định đúng mức tiền sử dụng đất đã nộp làm căn cứ tính trừ vào tiền thuê đất ?

Đây là vấn đề phức tạp, vì tiền sử dụng đất được nộp theo nhiều chế độ khác nhau, vào nhiều thời điểm khác nhau và các mức nộp cũng rất khác nhau, bao gồm: nộp theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) vè đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác; nộp theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16-7-1993 của Bộ Tài chính khi được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình; nộp trong trường hợp tổ chức mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 89-CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính v.v... Vì thế, lấy mặt bằng nào để xác định mức thống nhất về tiền sử dụng đất đã nộp để tính trừ vào tiền thuê đất phải nộp là rất khó khăn và khó có khả năng làm được. Ví dụ: Tổ chức nộp tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác theo quy định tại Quyết định số 186-HĐBT ngày 30-9-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) là nộp theo giá thóc tại thời điểm nộp, giá này ở các năm từ 1990-1993 là rất thấp. Nếu nay lấy mức tiền đã nộp để tính trừ vào tiền thuê đất hàng năm thì thiệt thòi nhiều cho tổ chức sử dụng đất và họ khó chấp nhận. Nhưng nếu quy theo mức nộp tại Nghị định 89/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ thì lại quá cao, Nhà nước chịu thiệt thòi và trên thực tế sinh ra nhiều bất hợp lý; Các trường hợp khác cũng có hiện tượng tương tự.

Thứ hai: Quy định tính trừ vào tiền thuê đất như thế nào trong trường hợp tiền sử dụng đất đã nộp lớn hơn tổng mức tiền thuê đất tính trong suốt thời hạn thuê đất ?

Trường hợp tổ chức đã nộp đúng, nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 89-CP, thì số tiền sử dụng đất đã nộp rất lớn nếu tính trừ vào tiền thuê đất hàng năm thì phải hàng trăm năm mới hết là khá phổ biến, nhưng thời hạn thuê đất tối đa là 70 năm, vậy số tiền sử dụng đất còn dư so với tiền thuê đất được trừ xử lý như thế nào là rất phức tạp. Mặt khác, trong thời gian đó, Nhà nước không thu được gì (hiện nay đối với các tổ chức này Nhà nước đang thu thuế đất) và không có công cụ nào để quản lý việc sử dụng đất của các tổ chức này.

Thứ ba: Việc tính trừ vào tiền thuê đất như thế nào và do ngân sách cấp nào chịu ?

Tiền sử dụng đất đã nộp các năm trước đây được phân bổ cho các cấp ngân sách; từ năm 1995 lại đây mới dành riêng cho ngân sách địa phương. Vậy hoàn lại số tiền sử dụng đất còn thừa )sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất) như thế nào là do cấp ngân sách nào chịu ? Đang đặt ra rất phức tạp.

Để xử lý được những vướng mắc trên đây, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép xử lý theo các giải pháp sau đây:

- Trường hợp nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong khoảng thời gian từ 15-10-1993 đến ngày 1-1-1995 theo đúng quy định tại Điều 75 Luật đất đai năm 1993; trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, tổ chức đã trả tiền sử dụng đất trước ngày 1-1-1995 bằng tiền không có nguồn từ ngân sách nhà nước, thì tạm thời chưa nộp tiền thuê đất, mà vẫn nộp thuế đất theo Pháp lệnh về thuế nhà đất hiện hành cho đến hết thời hạn thuê đất;

- Các trường hợp khác, Bộ Tài chính xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/CP ngày 17-12-1996 của Chính phủ.

Quy định trên đây là phù hợp với Luật đất đai và thuộc phạm vi quyền hạn của Chính phủ.

Bộ Tài chính xin kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 31.- Tổ chức kinh tế trong nước đã được Nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 thì thực hiện theo quy định sau đây:
...
2. Nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được tính vào tiền thuê đất theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 136-TC/QLCS năm 1998 có hiệu lực từ ngày 15/01/1998
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 782-TC/QLCS năm 1997 có hiệu lực từ ngày 11/03/1997
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 136-TC/QLCS năm 1998 có hiệu lực từ ngày 15/01/1998
Vừa qua, một số địa phương đã có văn bản đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn việc thoát trả tiền sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có hiệu lực thi hành) mà đã trả tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nay phải chuyển sang thuê đất. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuế đất, thì các tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất "nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nay thuộc đối tượng thuê đất, thì số tiền sử dụng đất đã nộp được tính vào tiền thuê đất". Vấn đề thoái trả tiền sử dụng đất đã nộp chưa được Chính phủ quy định (Bộ Tài chính đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về vấn đề này tại Công văn số 782 TC/QLCS ngày 11/3/1997).

Trong khi chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, các tổ chức phải nộp tiền thuê đất theo Thông tư số 70 TC/QLCS ngày 7/10/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo quy định tại Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ.

Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào hướng dẫn tại mục 1, mục 2, mục 3, mục 4 Phần V Thông tư số 70 TC/QLCS ngày 7/10/1997 của Bộ Tài chính chỉ đạo các ngành tổng hợp tất cả các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày 9/9/1996, nay phải chuyển sang thuê đất báo cáo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) để làm cơ sở báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 31.- Tổ chức kinh tế trong nước đã được Nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 thì thực hiện theo quy định sau đây:
...
2. Nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được tính vào tiền thuê đất theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 782-TC/QLCS năm 1997 có hiệu lực từ ngày 11/03/1997
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 57-KTN ngày 3-1-1997 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/CP; Bộ Tài chính đang tiến hành soạn thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định này. Tuy nhiên, việc hướng dẫn trường hợp tổ chức kinh tế trong nước đã được nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng được thuê dất quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27-8-1996, nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tính trừ vào tiền thuê đất ( quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Nghị định số 85-CP) đang gặp vướng mắc ở những nội dung sau đây:

Thứ nhất: Lấy mặt bằng giá nào để xác định đúng mức tiền sử dụng đất đã nộp làm căn cứ tính trừ vào tiền thuê đất ?

Đây là vấn đề phức tạp, vì tiền sử dụng đất được nộp theo nhiều chế độ khác nhau, vào nhiều thời điểm khác nhau và các mức nộp cũng rất khác nhau, bao gồm: nộp theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) vè đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác; nộp theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16-7-1993 của Bộ Tài chính khi được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình; nộp trong trường hợp tổ chức mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 89-CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính v.v... Vì thế, lấy mặt bằng nào để xác định mức thống nhất về tiền sử dụng đất đã nộp để tính trừ vào tiền thuê đất phải nộp là rất khó khăn và khó có khả năng làm được. Ví dụ: Tổ chức nộp tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác theo quy định tại Quyết định số 186-HĐBT ngày 30-9-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) là nộp theo giá thóc tại thời điểm nộp, giá này ở các năm từ 1990-1993 là rất thấp. Nếu nay lấy mức tiền đã nộp để tính trừ vào tiền thuê đất hàng năm thì thiệt thòi nhiều cho tổ chức sử dụng đất và họ khó chấp nhận. Nhưng nếu quy theo mức nộp tại Nghị định 89/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ thì lại quá cao, Nhà nước chịu thiệt thòi và trên thực tế sinh ra nhiều bất hợp lý; Các trường hợp khác cũng có hiện tượng tương tự.

Thứ hai: Quy định tính trừ vào tiền thuê đất như thế nào trong trường hợp tiền sử dụng đất đã nộp lớn hơn tổng mức tiền thuê đất tính trong suốt thời hạn thuê đất ?

Trường hợp tổ chức đã nộp đúng, nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 89-CP, thì số tiền sử dụng đất đã nộp rất lớn nếu tính trừ vào tiền thuê đất hàng năm thì phải hàng trăm năm mới hết là khá phổ biến, nhưng thời hạn thuê đất tối đa là 70 năm, vậy số tiền sử dụng đất còn dư so với tiền thuê đất được trừ xử lý như thế nào là rất phức tạp. Mặt khác, trong thời gian đó, Nhà nước không thu được gì (hiện nay đối với các tổ chức này Nhà nước đang thu thuế đất) và không có công cụ nào để quản lý việc sử dụng đất của các tổ chức này.

Thứ ba: Việc tính trừ vào tiền thuê đất như thế nào và do ngân sách cấp nào chịu ?

Tiền sử dụng đất đã nộp các năm trước đây được phân bổ cho các cấp ngân sách; từ năm 1995 lại đây mới dành riêng cho ngân sách địa phương. Vậy hoàn lại số tiền sử dụng đất còn thừa )sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất) như thế nào là do cấp ngân sách nào chịu ? Đang đặt ra rất phức tạp.

Để xử lý được những vướng mắc trên đây, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép xử lý theo các giải pháp sau đây:

- Trường hợp nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong khoảng thời gian từ 15-10-1993 đến ngày 1-1-1995 theo đúng quy định tại Điều 75 Luật đất đai năm 1993; trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, tổ chức đã trả tiền sử dụng đất trước ngày 1-1-1995 bằng tiền không có nguồn từ ngân sách nhà nước, thì tạm thời chưa nộp tiền thuê đất, mà vẫn nộp thuế đất theo Pháp lệnh về thuế nhà đất hiện hành cho đến hết thời hạn thuê đất;

- Các trường hợp khác, Bộ Tài chính xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/CP ngày 17-12-1996 của Chính phủ.

Quy định trên đây là phù hợp với Luật đất đai và thuộc phạm vi quyền hạn của Chính phủ.

Bộ Tài chính xin kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 31.- Tổ chức kinh tế trong nước đã được Nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996 thì thực hiện theo quy định sau đây:
...
2. Nếu đã trả tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được tính vào tiền thuê đất theo quy định của Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 136-TC/QLCS năm 1998 có hiệu lực từ ngày 15/01/1998
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 782-TC/QLCS năm 1997 có hiệu lực từ ngày 11/03/1997