Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 70-TC/QLCS-1997 hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo Nghị định 85/CP-1996 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 70-TC/QLCS
Ngày ban hành 07/10/1997
Ngày có hiệu lực 22/10/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 70-TC/QLCS

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70-TC/QLCS NGÀY 7 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, GÓP VỐN LIÊN DOANH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/CP NGÀY 17/12/1996 CỦA CHÍNH PHỦ

Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:

Phần 1:

NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:

1. Đối tượng phải nộp tiền thuê đất:

1.1. Các tổ chức kinh tế trong nước phải đăng ký và nộp tiền thuê đất:

Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội; Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh doanh khác đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối đều phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

1.2. Một số trường hợp khác phải đăng ký và nộp tiền thuê đất:

a) Doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối được phép sử dụng để xây dựng trụ sở (văn phòng), xưởng sửa chữa chế biến kinh doanh, dịch vụ.

b) Các tổ chức được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng, nhưng có sử dụng một phần diện tích vào mục đích sản xuất kinh doanh, thì phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó trong thời gian sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

c) Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh hoặc xây dựng các công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao mà sử dụng 1 phần diện tích đất được giao vào mục đích sản xuất kinh doanh thì phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó.

d) Trường hợp công trình phúc lợi cộng cộng, nếu giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Cụ thể một số trường hợp như sau:

+ Đối với bến phà, bến cảng, nhà gia, bến xe chỉ tính tiền thuê đất đối với phần diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức, nhà chờ, nhà bán vé, bãi đậu xe, khu phục vụ ăn uống, các quầy bán hàng hoá, đồ lưu niệm, kho bãi... trực tiếp sử dụng vào sản xuất kinh doanh (bao gồm cả phần diện tích giao khoán cho cán bộ công nhân viên làm ki ốt, cửa hàng...).

+ Đối với các sân bay, không tính tiền thuê đất đối với đường băng cất, hạ cánh và khu vực an toàn bay (đối với các sân bay dân sự) và toàn bộ diện tích của các sân bay quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý.

+ Các khu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh, chỉ tính tiền thuê đối với phần diện tích đất sử dụng để kinh doanh dịch vụ như quầy bán hàng lưu niệm, cửa hàng ăn uống và các dịch vụ khác.

+ Đối với các sân pa-tanh, ten-nit, nơi tập thể dục thể hình, thể dục thẩm mỹ... do chính quyền các cấp trực tiếp quản lý phục vụ cho lợi ích chung không kinh doanh thì không tính tiền thuê đất.

đ) Đối với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng v.v... phải nộp tiền thuê đất đối với toàn bộ phần diện tích được thuê. Khi từng phần diện tích khai thác được trả lại cho Nhà nước, thì diện tích tính tiền thuê đất cũng được thay đổi tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp đã và đang sử dụng đất mà chưa có quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì tạm thời nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đã khai thác (nếu chưa san lấp trả lại Nhà nước) và diện tích đang khai thác, diện tích làm nhà xưởng sản xuất kinh doanh, kho bãi để vật tư, sản phẩm, trụ sở (văn phòng)... và các công trình phục vụ khai thác.

Tổ chức được phép khai thác khoáng sản trong lòng đất không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích không sử dụng trên mặt đất.

e) Đối với nhà nhiều tầng do nhiều đơn vị cùng sử dụng, thì tính tiền thuê đất cho từng tầng được vận dụng hệ số phân bổ theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ để tính cho phù hợp.

g) Trường hợp nhà ở của hộ gia đình kể cả nhà ở tập thể thuộc khuôn viên của tổ chức, nếu không nằm trong khu vực quy hoạch khu dân cư của Nhà nước thì tổ chức vẫn phải nộp tiền thuê đất cho phần diện tích đất có nhà ở này.

Các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1.2 mục này, tổ chức sử dụng đất phải tự kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất. Cơ quan Thuế kết hợp với cơ quan Địa chính kiểm tra xác định trong các trường hợp cần thiết để đảm bảo sát với thực tế.

2. Đối tượng không phải nộp tiền thuê đất:

2.1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất, gồm:

- Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán cho công dân Việt Nam hoặc cho thuê;

- Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gần liền với kết cấu hạ tầng đó.

[...]