Luật Đất đai 2024

Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư

Số hiệu 84/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/07/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 84/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc phát triển và quản lý sử dụng nhà ở tái định cư phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Việc phát triển nhà ở tái định cư để phục vụ dự án được đầu tư xây dựng bằng vốn vay của các tổ chức quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thỏa thuận khác với các tổ chức quốc tế này thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

3. Nhà ở tái định cư để phục vụ nhu cầu tái định cư các hộ gia đình, cá nhân phải di dời khỏi các khu vực có nguy cơ bị sạt lở, khu vực thường xuyên bị thiên tai thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này được áp dụng cho các đối tượng sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phát triển và quản lý sử dụng nhà ở tái định cư.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực nhà ở.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. "Nhà ở tái định cư" là một loại nhà ở được đầu tư xây dựng hoặc mua phục vụ nhu cầu tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

2. "Dự án khu nhà ở tái định cư" là dự án nhà ở được đầu tư xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) để phục vụ nhu cầu tái định cư.

3. "Dự án công trình nhà ở tái định cư" là dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ để phục vụ nhu cầu tái định cư.

4. "Hộ gia đình, cá nhân tái định cư" là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được mua hoặc thuê nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của Nghị định này.

5. "Dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có nhu cầu nhà ở tái định cư" là dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước có nhu cầu nhà ở tái định cư để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất.

6. "Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có nhu cầu nhà ở tái định cư" là các dự án Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là dự án BT), dự án Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (dự án BOT), dự án Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (dự án BTO) có nhu cầu nhà ở tái định cư để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất.

7. "Dự án đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có nhu cầu nhà ở tái định cư" là dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước nhưng do Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Chương 2.

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 4. Nguyên tắc phát triển nhà ở tái định cư

1. Phát triển nhà ở tái định cư phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phải đảm bảo đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội; tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định của Nghị định này.

2. Phát triển nhà ở tái định cư phải bảo đảm nguyên tắc để các hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư có điều kiện ở, sinh hoạt, sản xuất tốt hơn hoặc tương đương nơi ở cũ.

3. Nhà ở tái định cư phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng xây dựng và an toàn trong sử dụng và phù hợp với văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương.

4. Tại khu vực đô thị cần hạn chế đầu tư xây dựng các dự án tái định cư riêng lẻ mà tập trung đẩy mạnh phát triển các dự án nhà ở xã hội hoặc mua các căn hộ trong các dự án phát triển và khu đô thị mới để bố trí tái định cư.

Điều 5. Lập quy hoạch xây dựng khu nhà ở tái định cư

1. Trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch, kể hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp), điểm dân cư nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải bố trí quỹ đất đáp ứng nhu cầu tái định cư trên địa bàn, Trường hợp trong các quy hoạch nêu trên chưa bố trí quỹ đất cho nhà ở tái định cư thì Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư trên địa bàn chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc kiểm tra, rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để bố trí đủ quỹ đất cho nhà ở tái định cư, phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.

2. Đối với dự án phát triển khu đô thị mới, khu nhà ở mới có nhu cầu tái định cư thì ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư ngay trong khu đô thị mới hoặc trong dự án khu nhà ở đó.

3. Đối với dự án hạ tầng khu công nghiệp mà có nhu cầu nhà ở tái định cư thì bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng nhà ở công nhân phục vụ khu công nghiệp hoặc bố trí quỹ đất khác trên địa bàn, phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương và điều kiện sống của các hộ dân tái định cư.

Điều 6. Lập kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư

1. Chủ đầu tư các dự án nêu tại Khoản 5, 6 và Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này thực hiện việc điều tra, khảo sát về nhu cầu bồi thường nhà ở tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải di dời (như vị trí, hạ tầng khu nhà ở tái định cư, loại nhà ở, diện tích, số lượng nhà ở, thời gian bố trí tái định cư) và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp đăng ký nhu cầu về nhà ở tái định cư.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng về nhu cầu nhà ở tái định cư được đầu tư bằng mọi nguồn vốn kể cả vốn ngân sách trung ương trên địa bàn (bao gồm tổng số nhà ở tái định cư, cơ cấu diện tích nhà ở, tổng số vốn, nguồn vốn cho nhà ở tái định cư), Sở Xây dựng tổng hợp và lập kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư có thể gộp chung với Chương trình phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc lập riêng theo điều kiện cụ thể của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn đã được phê duyệt để xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm, công bố công khai kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư, báo cáo Bộ Xây dựng trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.

4. Đối với khu vực đô thị, việc lập kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư phải cân đối chung với kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.

Điều 7. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư

Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và các quy định sau đây:

1. Đối với khu vực đô thị:

a) Nhà ở tái định cư là nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án có tiêu chuẩn diện tích phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Nhà ở tái định cư là căn hộ nhà chung cư phải bảo đảm tiêu chuẩn diện tích theo quy định của pháp luật về nhà ở;

c) Khi thiết kế nhà ở tái định cư là nhà chung cư, có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh, dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án (sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu diện tích sử dụng chung, diện tích sinh hoạt cộng đồng, kể cả nơi để xe trong phạm vi dự án theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành);

d) Nhà ở tái định cư là nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hạ tầng kỹ thuật và tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Đối với khu vực nông thôn

Nhà ở tái định cư và các công trình phụ trợ, phục vụ sản xuất gắn với nhà ở tái định cư (nếu có) phải đảm bảo tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 8. Các hình thức phát triển nhà ở tái định cư

Phát triển nhà ở tái định cư theo các hình thức sau:

1. Đầu tư xây dựng trực tiếp;

2. Đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BT);

3. Mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư.

Điều 9. Nguồn vốn phát triển nhà ở tái định cư

1. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ;

2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

3. Vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (quy đổi từ quyền sử dụng đất);

4. Quỹ phát triển đất, Quỹ phát triển nhà;

5. Vốn của doanh nghiệp và vốn huy động hợp pháp khác.

Điều 10. Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư

Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, dự án công trình nhà ở tái định cư được lựa chọn phải có đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và được quy định như sau:

1. Đối với dự án khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách thì Chủ đầu tư được lựa chọn bao gồm:

a) Ban Quản lý dự án chuyên ngành của địa phương;

b) Tổ chức phát triển quỹ đất;

c) Doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.

2. Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BT thì thực hiện lựa chọn Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

3. Chủ đầu tư dự án nêu tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này là Chủ đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư tại các dự án do mình làm Chủ đầu tư.

4. Thẩm quyền quyết định lựa chọn Chủ đầu tư

a) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Chủ đầu tư dự án, công trình quan trọng quốc gia đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư.

b) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Sở Xây dựng lựa chọn Chủ đầu tư các dự án nhóm B và nhóm C.

Điều 11. Quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức đầu tư xây dựng trực tiếp

1. Căn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư được phê duyệt, vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư có thể được bố trí theo dự án riêng để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư phục vụ cho một hoặc cho nhiều dự án có nhu cầu nhà ở tái định cư.

2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án và đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:

a) Căn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả lựa chọn Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư triển khai việc lập dự án đầu tư.

b) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

c) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án nêu tại khoản 5 và 6 Điều 3 của Nghị định này (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

d) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án nêu tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư để Chủ đầu tư phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về nhà ở.

3. Việc ứng vốn và thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư được thực hiện như sau:

a) Sở Xây dựng tổng hợp nhu cầu về nhà ở tái định cư, căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở tới từng dự án nhà ở tái định cư, kể cả dự án nhà ở tái định cư phục vụ dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

b) Căn cứ kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ứng trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương cho Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư triển khai thực hiện dự án. Trường hợp Chủ đầu tư dự án kể cả các dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn có nhu cầu nhà ở tái định cư mà đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất cho Chủ đầu tư dự án ứng trước vốn để đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo quy định tại Nghị định này.

c) Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư chịu trách nhiệm thu hồi vốn đầu tư thông qua việc bán, cho thuê nhà ở đối với các hộ gia đình, cá nhân tái định cư hoặc khấu trừ từ tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà các hộ gia đình, cá nhân được hưởng khi di chuyển chỗ ở và hoàn trả cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của Nghị định này.

4. Đối với nhà ở tái định cư là nhà ở riêng lẻ thì việc quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định sau:

a) Tại khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện việc xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư hoặc quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Tại khu vực đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch và quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

Điều 12. Quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức hợp đồng BT

Việc quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức hợp đồng BT phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định sau đây:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BT

a) Đối với khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BT.

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này ký kết hợp đồng BT là một Bên tham gia hợp đồng BT và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với nhà đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư tại hợp đồng BT.

2. Lập danh mục dự án BT phát triển nhà ở tái định cư

Căn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư, quỹ đất dành để phát triển nhà ở tái định cư và quỹ đất dành để hoán đổi cho nhà đầu tư tham gia thực hiện hợp đồng BT nhà ở tái định cư trên địa bàn (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư BT), Sở Xây dựng lập danh mục các dự án BT trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố công khai để các nhà đầu tư đăng ký tham gia, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng.

3. Nhà đầu tư BT

Nhà đầu tư BT bao gồm các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Đầu tư và phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

b) Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

4. Việc lựa chọn nhà đầu tư BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức hợp đồng BT và theo quy định cụ thể sau đây:

a) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn nhà đầu tư BT, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

b) Đối với khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn nhà đầu tư BT.

5. Trách nhiệm và quyền lợi của nhà đầu tư BT

a) Sau khi ký hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm tự bỏ vốn để bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án khu nhà ở tái định cư hoặc công trình nhà ở tái định cư theo nội dung dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các điều khoản quy định tại Hợp đồng BT. Nhà đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao diện tích đất đã đầu tư hạ tầng hoặc quỹ nhà ở tái định cư cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã ký kết Hợp đồng BT.

b) Nhà đầu tư BT được hoàn trả bằng vốn ngân sách, bằng quyền sử dụng đất khi thực hiện dự án và các nguồn vốn hoặc các tài sản hợp pháp khác tương ứng với số vốn đầu tư phần diện tích đất xây dựng hạ tầng hoặc quỹ nhà ở tái định cư mà nhà đầu tư đã chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điểm a Khoản này.

Điều 13. Mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư

1. Căn cứ kế hoạch phân bổ số lượng nhà ở tái định cư đã được phê duyệt, Chủ đầu tư khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được cấp có thẩm quyền lựa chọn quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị định này có thể mua nhà ở thương mại trong các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở để bố trí tái định cư theo quy định như sau:

a) Chủ đầu tư khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được giao trách nhiệm chuẩn bị quỹ nhà ở tái định cư, lập phương án mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư, trong đó nêu rõ vị trí, số lượng nhà ở, dự kiến giá mua, tiến độ bàn giao, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

b) Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư do những tổ chức có nhà, đất cần bán, chuyển nhượng đề xuất theo nguyên tắc:

- Trường hợp đất xây dựng nhà ở do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc đất do Nhà nước đã bồi thường thì giá mua nhà ở bao gồm chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), các chi phí hợp pháp khác và lợi nhuận định mức tối đa 15%.

- Trường hợp đất xây dựng nhà ở do Chủ đầu tư tự bồi thường thì giá mua nhà ở bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), các chi phí hợp pháp khác và lợi nhuận định mức tối đa 10%; trường hợp Chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước thì giá mua nhà ở bao gồm cả tiền sử dụng đất.

c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức thẩm định phương án mua nhà ở thương mại làm nhà ở tái định cư, giá mua nhà ở quy định tại điểm a, b khoản này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Trường hợp Chủ đầu tư dự án có nhu cầu nhà ở tái định cư nêu tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 3 của Nghị định này trực tiếp mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư thì thực hiện theo trình tự và nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư.

Điều 14. Quản lý chất lượng xây dựng công trình nhà ở tái định cư

1. Các tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng nhà ở tái định cư trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này phù hợp với tính chất, quy mô công trình; nguồn vốn, hình thức đầu tư xây dựng công trình; hình thức quản lý dự án và hình thức hợp đồng xây dựng:

a) Chủ đầu tư đối với nhà ở tái định cư theo hình thức đầu tư xây dựng trực tiếp;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BT đối với nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BT;

c) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bố trí tái định cư.

2. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư, kiểm tra việc thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng nhà ở tái định cư phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc xây dựng thực hiện, phải có hệ thống tự kiểm soát chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này và trước pháp luật.

4. Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu bàn giao công trình phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

5. Công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình nhà ở tái định cư và các yêu cầu khác của các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này.

6. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tái định cư theo quy định tại Khoản 4, Điều 11 của Nghị định này thì Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư có trách nhiệm hướng dẫn về quy hoạch, thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng để người dân tự tổ chức xây dựng và giám sát để đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng nhà ở.

7. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình nhà ở tái định cư; kiểm tra chất lượng công trình xây dựng nhà ở tái định cư; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

BÁN, CHO THUÊ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 15. Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở tái định cư

1. Đối tượng được mua và giá bán nhà ở tái định cư

a) Hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này có nhu cầu mua nhà ở tái định cư thì được mua nhà ở tái định cư.

b) Giá bán nhà ở tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án, quy định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng và các quy định sau:

- Trong giá bán căn hộ nhà chung cư phải bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung bằng 2% tiền bán căn hộ nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định giao đất đã xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật để làm nhà ở thì các hộ gia đình, cá nhân này phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

2. Phương thức bán nhà ở tái định cư

Việc bán nhà ở tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng bán nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai danh mục dự án nhà ở tái định cư và giá bán, giá cho thuê nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn để các hộ dân tái định cư lựa chọn và đăng ký mua hoặc thuê nhà ở.

4. Việc bán nhà ở tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Nghị định này thì không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này không có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở tái định cư mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi nhất để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.

Điều 16. Trình tự bán và bàn giao nhà ở tái định cư

1. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó bao gồm danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư, vị trí nhà ở tái định cư), Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai phương án bồi thường nêu trên tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.

2. Căn cứ kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này, danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Chủ đầu tư nhà ở tái định cư thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư ký hợp đồng mua, bán nhà ở, chuyển quyền sử dụng đất ở và báo cáo Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và quy định của Nghị định này.

3. Chủ đầu tư nhà ở tái định cư có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng bán nhà.

Điều 17. Đối tượng được thuê, giá thuê và phương thức thuê nhà ở tái định cư

1. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này có nhu cầu thuê nhà ở tái định cư thì được thuê nhà ở tái định cư.

2. Giá cho thuê nhà ở tái định cư:

a) Trường hợp nhà ở tái định cư do ngân sách nhà nước đầu tư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở tái định cư của Bộ Xây dựng để xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành giá cho thuê nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp nhà ở tái định cư được đầu tư không phải bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì Chủ đầu tư nhà ở tái định cư căn cứ vào phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở tái định cư của Bộ Xây dựng để quyết định ban hành hoặc điều chỉnh giá thuê nhà ở;

c) Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở tái định cư.

3. Phương thức cho thuê nhà ở tái định cư

Việc cho thuê nhà ở tái định cư phải được lập thành hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng do Bộ Xây dựng quy định.

Điều 18. Trình tự cho thuê và bàn giao nhà ở tái định cư

1. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này, Chủ đầu tư nhà ở tái định cư thông báo cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Nghị định này về việc ký hợp đồng cho thuê nhà ở tái định cư.

2. Chủ đầu tư nhà ở tái định cư hoặc doanh nghiệp được Chủ đầu tư ủy quyền quản lý, vận hành nhà ở tái định cư ký hợp đồng cho thuê nhà ở với các hộ gia đình, cá nhân tái định cư. Hợp đồng thuê nhà ở được ký có thời hạn tối thiểu là ba năm. Kèm theo hợp đồng thuê nhà ở phải có bản Quy chế quản lý nhà ở cho thuê do Chủ đầu tư ban hành theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Người thuê nhà phải trả tiền thuê nhà ở cho bên cho thuê theo giá thỏa thuận ghi trong hợp đồng thuê nhà, Việc trả tiền thuê nhà ở được thực hiện theo định kỳ hàng tháng hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên nhưng tối đa không quá một năm một lần.

4. Trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê không vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà thì được quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng thuê nhà.

5. Bên cho thuê chỉ được ký hợp đồng cho thuê nhà ở sau khi đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận về các điều kiện đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Bên cho thuê có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho bên thuê theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà. Việc bàn giao nhà ở phải lập thành biên bản có chữ ký của hai bên.

Điều 19. Quản lý sử dụng nhà ở tái định cư

1. Việc quản lý sử dụng nhà ở tái định cư phải đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư, pháp luật về nhà ở, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Việc quản lý sử dụng nhà ở tái định cư là nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý vận hành nhà chung cư đó (thông qua bộ phận trực thuộc của mình hoặc ký hợp đồng thuê doanh nghiệp có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện). Trường hợp mua nhà ở thương mại để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư thì doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở tái định cư.

b) Về khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư:

- Trường hợp mua một số căn hộ hoặc một số tầng trong nhà chung cư thương mại để bố trí tái định cư thì khuyến khích Chủ đầu tư nhà chung cư đó ưu tiên hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ thông qua đấu giá nếu giá trúng thầu của hộ gia đình, cá nhân tái định cư ngang bằng với giá thầu của các hộ dân khác trong nhà chung cư thương mại đó.

- Trường hợp nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng trực tiếp thì Chủ đầu tư nhà ở đó dành tối đa không quá 2/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư.

3. Việc quản lý nhà ở tái định cư khu vực nông thôn được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy; thực hiện các quy định về nếp sống văn hóa, văn minh của cộng đồng dân cư; quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở, từng bước cải thiện, nâng cao điều kiện sống cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư khu vực nông thôn.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở tái định cư trong phạm vi cả nước;

2. Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền hướng dẫn quy định tại Nghị định này;

3. Hướng dẫn việc lập quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư, tiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư; hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách về nhà ở tái định cư (quản lý đầu tư xây dựng, quản lý bán, cho thuê nhà ở; quản lý sử dụng nhà ở tái định cư);

4. Tổng hợp kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm của các Bộ chuyên ngành, địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Kiểm tra, thanh tra và đôn đốc việc thực hiện phát triển và quản lý nhà ở tái định cư theo quy định của Nghị định này.

6. Định kỳ hàng năm và theo yêu cầu đột xuất báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai Nghị định này trên phạm vi cả nước.

Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức BT đối với các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư;

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các ưu đãi đầu tư cho nhà ở tái định cư.

2. Bộ Tài chính:

a) Hướng dẫn thực hiện quy định về chi phí chuẩn bị dự án và việc sử dụng kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý dự án; các chi tiêu tài chính, các điều kiện và phương thức thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BT xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư;

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế và các ưu đãi khác cho nhà ở tái định cư.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng nhà ở tái định cư.

4. Các Bộ, ngành liên quan:

a) Các Bộ, ngành liên quan đăng ký nhu cầu về nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng;

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất cho nhà ở tái định cư sử dụng vốn ngân sách trung ương trên địa bàn.

Điều 22. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu về nhà ở tái định cư; chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm trên địa bàn, báo cáo Bộ Xây dựng.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các Bộ chuyên ngành rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất cho nhà ở tái định cư sử dụng vốn ngân sách trung ương.

3. Quyết định hoặc phân cấp lựa chọn Chủ đầu tư, quyết định lựa chọn Nhà đầu tư BT và việc ký kết hợp đồng BT; chỉ đạo việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn.

4. Quy định cụ thể trình tự, thủ tục mua, bán, cho thuê nhà ở tái định cư; chỉ đạo tổ chức quản lý, kiểm tra việc mua, bán, cho thuê nhà ở tái định cư.

5. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở tái định cư; quy định về quản lý sử dụng nhà ở tái định cư trên địa bàn.

6. Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm liên quan đến việc phát triển nhà ở tái định cư, mua bán, cho thuê và quản lý sử dụng nhà ở tái định cư trên địa bàn.

7. Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ Xây dựng.

Điều 23. Điều khoản thi hành

1. Xử lý chuyển tiếp:

Trường hợp dự án nhà ở tái định cư đã được lập và trình phê duyệt hoặc trình chấp thuận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được phê duyệt, chưa được chấp thuận đầu tư hoặc đã được phê duyệt, chấp thuận đầu tư nhưng Chủ đầu tư có đề nghị thay đổi nội dung dự án thì việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư và triển khai các bước tiếp theo phải thực hiện theo những quy định của Nghị định này, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả của dự án và quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2013.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

70
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Tải văn bản gốc Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 84/2013/ND-CP

Hanoi, July 25, 2013

 

DECREE

ON DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OF RELOCATION HOUSING

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Land dated November 26, 2003;

Pursuant to the Law on Housing dated November 29, 2005;

Pursuant to the Law on Real estate trading dated June 29, 2006;

At the request of the Minister of Construction;

The Government promulgates a Decree on development and management of relocation housing,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Decree deals with the development and management of relocation housing serving provision of compensation and land clearance when the State withdraw land to execute construction projects serving national defense and security, national interests and public interests.

2. The development of relocation housing serving projects is invested by capital loans taken from international organizations with which Socialist Republic of Vietnam has reach agreements.

3. The relocation housing serving relocation of households and individuals that must leave the areas at risk of landslide or areas that regularly suffers from natural disasters is not regulated by this Decree.

Article 2. Subjects of application

This Decree is applicable to:

1. The households and individuals that must move when the state withdraw land to execute construction projects serving national defense and security, national interests and public interests in accordance with the planning and plans approved by competent authorities.

2. The organizations and individuals related to the development and management of relocation housing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “Relocation housing” is a kind of housing that are built or bought serving the relocation of households and individuals mentioned in Clause 1 Article 2 of this Decree.

2. “Relocation zone projects” are housing projects that have uniform technical infrastructure and social infrastructure (if any) to serve relocation.

3. “Relocation housing projects” are projects of investment in apartment buildings and detached houses serving relocation.

4. “Relocated households and individuals” are the households and individuals defined in Clause 1 Article 2 of this Decree that are allowed to buy or lease relocation housing in accordance with legislation on land and this Decree.

5. “Construction projects funded by the state budget that require relocation” are construction projects serving national defense and security, national interests, and public interests which are funded by the state budget that demand relocation housing to serve compensation provision and land clearance when withdrawing land.

6. “Construction projects funded by capital derived from the state budget that demand relocation” are Build - Transfer projects (BT projects), Build - Operate - Transfer projects (BOT projects), Build - Transfer - Operate projects (BTO projects) that demand relocation provision and land clearance when withdrawing land.

7. “Construction projects that are not funded by the state budget serving relocation housing” are projects invested by economic sectors from other capital other than the state budget, the land of which is withdrawn by the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DEVELOPMENT RELOCATION HOUSING

Article 4. Relocation housing development principles

1. Relocation housing development must comply with the construction planning approved by competent authorities, ensure the uniformity of technical infrastructure and social infrastructure, comply with legislation on housing, legislation on land, legislation on investments, construction, and this Decree.

2. Relocation housing development must ensure equivalent of better life relocated households and individuals.

3. Relocation housing must comply with construction standards, ensure construction quality, safety, and be appropriate for local traditions and cultures.

4. Avoid investing in separated relocation projects in urban areas. Focus on developing social housing projects or buying apartments in commercial housing development projects and new urban areas to provide relocation housing.

Article 5. Making construction planning for relocation zones

1. When making, assessing and approving construction planning, urban planning, land use plan, plans for development of economic zones, industrial parks, export processing zones, hi-tech zones (hereinafter referred to as industrial parks), and rural residential areas, People’s Committees shall provide land to meet the demand for relocation locally. If those plans have not provided land for relocation housing, Services of Natural Resources and Environment shall cooperate with Services of Constructions and Services of Planning and Architecture to request provincial People’s Committees to adjust the land planning and construction planning in order to provide sufficient land for relocation housing.

2. For projects of new urban areas and new residential areas that require relocation, the land for relocation housing should be provided within such new urban areas or residential areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Making plans for relocation housing development

1. Investors of the projects mentioned in Clause 4, Clause 6 and Clause 7 Article 3 of this Decree shall survey the demand for compensation of relocated households and individuals (such as locations, infrastructure of the  relocation zone, types of housing, area, quantity of housing, time or relocation) and send reports to People’s Committees of districts for summarization.

2. People’s Committees of districts shall send reports to Services of Construction on the demand for relocation housing, funded by all sources of capital, including the central budget (total quantity of relocation housing, housing area, total capital and capital sources). Based on that, Services of Construction shall make and send plans for relocation housing development every year and every 5 years to provincial People’s Committees. The plans for relocation housing development may made separately or be integrated into Local Housing Development Programs in accordance with legislation on housing, depending the conditions of each locality.

3. Based on the local socio-economic development plans, land planning, construction planning, and housing development programs, which have been approved, People’s Committees shall consider approving the plans for relocation housing development every year and every 5 years, announce the plans for relocation housing development, and send reports to the Ministry of Construction before October 31.

4. The plans for relocation housing development in urban areas must be consistent with local social housing development plans.

Article 7. Standards of relocation housing area

The area of relocation housing shall comply with current construction standards and the regulations below:

1. In urban areas:

a) The area of relocation housing being apartment buildings and detached houses in projects must be suitable for the planning approved by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) When designing relocation housing being apartment buildings, part of the building area may be used for business, depending on the condition of each projects (provided the area for living and community activities is sufficient, including parking lots);

d) Technical infrastructure and minimum area of relocation housing must conformable with the requirements of infrastructure and minimum area prescribed by provincial People’s Committees.

2. In rural areas

The area of relocation housing and ancillary constructions serving production, which are attached to relocation housing (if any), must be conformable with minimum area prescribed by provincial People’s Committees.

Article 8. Forms of relocation housing development

Relocation housing shall be developed in the forms of:

1. Direct investments;

2. Investments under BT contracts;

3. Buying commercial housing for relocation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The state budget, construction bonds, Government bonds;

2. ODA and concessional loans provided by sponsors;

3. Capital derived from the state budget (converted from the right to use land);

4. Lad Development Fund and Housing Development Fund;

5. Corporate capital and other capital legally raised.

Article 10. Investors in relocation zone projects and relocation housing projects

The legal status and financial capacity of investors in relocation zone projects and relocation housing projects must be adequate according to legislation on construction investment, housing, real estate trading. In particular:

1. For relocation zone projects and relocation housing projects funded by the state budget, the investors are:

a) The local project management board;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) State-owned enterprises according to legislation on enterprises licensed to trade in real estate.

2. For relocation zone projects and relocation housing projects that are invested under BT contracts, the selection of investors shall comply with Article 12 of this Decree.

3. The investors mentioned in Clause 7 Article 3 of this Decree are investors in relocation zones and relocation housing serving the relocation at the projects in which they are the investors.

4. The power to select investors

a) For relocation zone projects and relocation housing projects serving the projects of national importance, the investors in the projects of national importance shall request provincial People’s Committees to request the Prime Minister to select the investors in relocation zone projects and relocation housing projects.

b) For relocation zone projects and relocation housing projects funded by the central budget and local budget, except for the cases in Point a of this Clause, the President of the provincial People’s Committee shall select the investors. Depending on the condition of the province, the provincial People’s Committee may authorize the Service of Construction to select investors in projects in B class and C class.

Article 11. Management of investment in relocation zones and relocation housing in the form of direct investment

1. Based on the approved relocation housing development plan, the capital for building relocation housing may be allocated by separate projects to make investment in relocation housing, serving one or some projects that require relocation.

2. The making, assessment, and approval of projects and investment in relocation zone projects and relocation housing projects shall comply with legislation on housing, legislation on construction investment, relevant laws, and the regulations below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Provincial People’s Committees to request the Prime Minister to approve the relocation zone projects and relocation housing projects serving the projects of national importance after a written agreement is reached with the Ministry of Construction.

c) Services of Construction shall cooperate with relevant agencies in assessing the relocation zone projects and relocation housing projects serving the projects mentioned in Clause 5 and Clause 6 Article 3 of this Decree (except for the cases in Point b of this construction), and submit them to provincial People’s Committees for approval.

d) For the relocation zone projects and relocation housing projects mentioned in Clause 7 Article 3 of this Decree, Services of Construction shall cooperate with relevant agencies in assessing and requesting provincial People’s Committees to accept the investment, for the investors to approve the projects in accordance with legislation on construction investment and legislation on housing.

3. Advance provision and withdrawal of capital for building relocation housing:

a) Services of Construction shall summarize the demand for relocation housing, consider the plan for compensation, support, and relocation approved by competent authorities, plan the allocation of housing to each relocation housing projects, including relocation housing projects serving the local projects of national importance, and request provincial People’s Committees to approve.

b) Based on the approve plan for relocation housing allocation, provincial People’s Committees may provide advance capital from local budget for the investors in relocation zone projects and relocation housing projects. If the local investors in the project that require relocation, including investors in projects of national importance, already have approved plans for compensation, support, and relocation, such investors shall request provincial People’s Committees to make advance capital provision executing relocation zone projects and relocation housing projects in accordance with this Decree.

c) Investors in relocation zone projects and relocation housing projects are responsible for recouping capital by selling or leasing housing to the relocated households and individuals, or deducting the compensation or support provided for them when moving, and return the investment to local budget in accordance with legislation on land and this Decree.

4. Management of investment and construction of relocation housing being detached houses;

a) In rural areas, provincial People’s Committees shall provide guidance on the construction for housing for relocation, or specify the areas, in which the right to use land have been transferred and infrastructure is already invested, for people to build their houses in accordance with the planning approved by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Management of investment in building relocation zones and relocation housing under BT contracts

The management of investment in building relocation zones and relocation housing under BT contracts shall comply with legislation on housing, legislation on construction investment, and the regulations below:

1. The state agencies authorized to conclude and execute BT contracts:

a) For relocation zones and relocation housing invested by central budget and local budget, provincial People’s Committees are authorized to conclude and execute BT contracts.

b) The competent authorities mentioned in Point a of this Clause is a party to the BT contract, and shall exercise the rights, fulfill the obligations in accordance with the agreements with investors in relocation zone projects and relocation housing projects in the BT contracts.

2. Making a list of BT contracts for relocation housing development

Based on the plan for relocation housing development, the land for relocation housing development, and the land for swapping with investors that participate in the execution of BT contracts (hereinafter referred to as BT investors), the Service of Construction shall make a list of BT projects and request the provincial People’s Committees to approve it and announce it for investors to participate.

3. BT investors

BT investors are the organizations and individuals defined by the Law on Investment and:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Have adequate financial capacity for executing projects in accordance with legislation on housing and legislation on real estate trading.

4. The selection of BT investors must comply with legislation on investment under BT contracts and the regulations below:

a) Provincial People’s Committees to request the Prime Minister to select BT investors in relocation zone projects and relocation housing projects serving projects of national importance, after a written agreement is reached with the Ministry of Construction.

b) The President of the provincial People’s Committee shall select the investor in relocation zone projects and relocation housing projects funded by the central budget and local budget, except for the cases in Point a of this Clause.

5. Obligations and interests of BT investors

a) After signing the BT contract, the BT investor shall pay for the compensation, land clearance, execution of relocation zone projects or relocation housing projects in accordance with the contents approved by competent authorities and the BT contract. Investors shall hand over the area of land, in which infrastructure or housing for relocation has been invested, to the competent authority that signs the BT contract.

b) The BT investor shall receive a refund in the form of money from the state budget, or the right to use land when executing the project, and other lawful assets corresponding to the investment in the area of land, in which infrastructure or housing for relocation has been invested, which is transferred to the competent authority mentioned in Point a of this Clause.

Article 13. Buying commercial housing for relocation

1. Based on the approved plan for allocating relocation housing, the investor in the relocation zone or relocation housing that is selected by competent authorities, according to Clause 1 Article 10 of this Decree, may buy commercial housing from projects of new urban areas or residential areas to serve relocation. In particular:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The purchase prices of commercial houses for relocation shall be suggested by the sellers as follows:

- For the building land under the management of the State or for which compensation is provided by the State, the prices shall include the cost of building, loan interest (if any), other legitimate expenses, and a profit up to 15%.

- For the building land for which compensation is provided by the investor, the purchase price shall include the cost of compensation and land clearance, the cost of building, loan interest (if any), other legitimate expenses, and a profit up to 10%. If the investor has to pay land levy to the State, the purchase price shall also include the land levy.

c) Services of Construction shall cooperate with relevant agencies in assessing the plans for buying commercial housing for relocation, the house prices stipulated in Point a and Point b of this Clause, and submit them to provincial People’s Committees for approval.

2. The investors in the projects that require relocation, according to Clause 5 and Clause 6 Article 3 of this Decree, who directly buys commercial housing for relocation, shall also follow the order and principles stipulated in Clause 1 of this Article.

3. The Ministry of Construction shall provide guidance on the order and procedure for buying commercial housing for relocation.

Article 14. Relocation housing quality control

1. The organizations and individuals below are responsible for the relocation housing quality control during the execution of projects based on the characteristics and scales of constructions, capital sources, methods of investment, methods of project management, and the forms of construction contracts.

a) Investors, for relocation housing that are directly invested;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Investors in building commercial housing for relocation.

2. The person that decides the investment shall assess and approve relocation zone projects and relocation housing projects, inspect the execution of the projects in accordance with legislation on management of construction projects.

3. The organizations and individuals that participate in the construction of relocation housing must prove their capacity for their tasks, have internal quality control systems, and take responsibility for the quality of the works they do before the organizations and individuals mentioned in Clause 1 of this Article and before the law.

4. The survey, design, construction, inspection, and handover of buildings must comply with legislation on construction quality control.

5. A construction shall only be put into operation after it meets the requirements of the design, technical regulations, and technical standards applicable to relocation housing, and other requirements of the organizations and individuals mentioned in Clause 1 of this Article.

6. Where households and individuals build their own relocation housing, according to Clause 4 Article 11 of this Decree, the investor in the relocation zone project shall provide guidance on the planning, design, construction standards, and construction regulations for them to organize the construction, and carry out supervision to ensure the quality and progress of building.

7. The state agencies in charge of construction shall provide guidance and inspect the quality control of the organizations and individuals participating in building relocation housing, and penalize the violations against the legislation of relocation housing quality.

Chapter 3.

SELLING, LEASING, AND MANAGING RELOCATION HOUSING

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The subjects allowed to buy relocation housing and sale prices of relocation housing:

a) The households and individuals mentioned in Clause 1 Article 2 of this Decree may buy relocation housing if they wish to.

b) Sale prices of relocation housing must be conformable with the compensation, support, and relocation of each project, legislation on compensation, land clearance, and the regulations below:

- The sale price of an apartment must include the cost of maintenance of the common parts that makes up 2% of the sale price of an apartment according to legislation on housing.

- The households and individuals provided with land, on which technical infrastructure is built, to build houses, must pay land levies as prescribed.

2. Methods of selling relocation housing

Relocation housing shall be sold under contracts in accordance with the contents and forms of contracts to sell commercial housing provided by the Ministry of Construction.

3. Provincial People’s Committees shall announce the list of relocation housing, sale prices, and rents of local relocation housing and social housing.

4. The sale of relocation housing to the households and individuals to in this Decree may not be made through real estate companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Procedure for selling and handing over relocation housing

1. Based on the decision to approve the plan for compensation, support, and relocation (including the list of relocated households and individuals, locations of relocation housing), People’s Committees of communes shall post such plan at the People’s Committees of communes of the residential areas where land is withdrawn.

2. Based on the plan for allocating relocation housing approved by competent authorities according to Point a Clause 3 Article 11 of this Decree, the lists of relocated households and individuals sent by People’s Committees of districts, investors in relocation housing shall request the relocated households and individuals to sign contracts to buy, sell houses, transfer the right to use land, and send reports to Services of Construction in accordance with legislation on housing, legislation on land and this Decree.

3. Investors in relocation housing are responsible for handing houses over to relocated households and individuals in accordance with contracts to sell houses.

Article 17. Legal lessees, rents, and methods of renting relocation housing

1. The households and individuals mentioned in Clause 1 Article 2 of this Decree may rent relocation housing if they wish to.

2. Rents for relocation housing:

a) The rents for the relocation housing invested by the state budget shall be set provincial housing management agencies, in accordance with the method of setting rents for relocation housing of the Ministry of Construction, and request the provincial People’s Committees to decide and officially impose the rents for relocation housing;

b) The rents for the relocation housing that is not invested by the state budget shall be set or adjusted by investors in such relocation housing based on the method of setting rents for relocation housing of the Ministry of Construction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Methods of leasing out relocation housing

The lease of relocation housing must be made into contracts in accordance with the forms provided by the Ministry of Construction.

Article 18. Procedure for leasing out and handing over relocation housing

1. Based on the decision to approve the plan for compensation, support, and relocation, the plan for allocating relocation housing approved by competent authorities, according to Clause 1 and Clause 2 Article 16 of this Decree, investors in relocation housing shall notify the persons in Clause 1 Article 17 of this Decree of the conclusion of lease contracts.

2. Investors in relocation housing, or the enterprises authorized to manage and operate relocation housing shall sign lease contracts with relocated households and individuals. The validity period of lease contracts is at least 03 years.  A Regulation on management of leased housing issued by the investor, in accordance with instructions of the Ministry of Construction, shall be enclosed with the lease contract.

3. Lessees must pay must pay rents agreed in the lease contract for the lessor. Rents shall be paid every month or as frequently as agreed by both parties, but not less frequently than once per year.

4. 3 months before the contract expiration, the lessee may sign a new lease contract or have the current lease contract expended if the lessee does not violate the contract.

5. The lessor shall only sign the lease contract after the construction is finished, the house is put into operation, and the safety, fire safety are certified by competent authorities, according to legislation on construction quality control. Be lessor shall hand over the house to the lessee in accordance with the lease contract. The handover of housing shall be recorded in writing. The handover note shall be signed by both parties.

Article 19. Management of relocation housing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Relocation housing being apartment buildings shall be managed as follows:

a) The investors in apartment buildings are responsible for before the law for the management of such apartment buildings (via their affiliated departments or a hired enterprise licensed to manage apartment buildings). When buying commercial housing for relocation, the enterprise that manages such commercial housing shall manage the relocation housing.

b) Provision of services in apartment buildings:

- Where some apartments of floors in a commercial apartment building is bought for relocation, the investor in such apartment building is recommended to give priority to the relocated households and individuals that bid for the business area if the bid put in by the relocated households and individuals is equal to the bid put in by other households in the same commercial apartment buildings.

- If relocation housing is invested directly, the investor in that housing shall lease out no more than 2/3 of the business area to the relocated households and individuals via open bidding (if they wish to) in order to create jobs for relocated households and individuals.

3. The management of relocation housing in rural areas shall ensure environmental safety, fire safety, civilized lifestyles, maintenance of fundamental infrastructures, gradually improve the life of relocated households and individuals in rural areas.

Chapter 4.

IMPLEMENTATION

Article 20. Responsibilities of the Ministry of Construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provide guidance or request competent authorities to provide guidance on this Decree;

3. Provide guidance on the making of construction planning, plans for relocation housing development, standards of area of relocation housing; provide guidance on the policies on relocation housing (management of investment, construction, sale, lease, use of relocation housing);

4. Summarize and reports plans for annual and 5-year relocation housing development of Ministers and local governments to the Prime Minister.

5. Inspect and supervise the development and management of relocation housing in accordance with this Decree.

6. Send annual and unscheduled reports to the Government and the Prime Minister on the implementation of this Decree nationwide.

Article 21. Responsibilities of relevant Ministries and agencies

1. The Ministry of Planning and Investment shall:

a) Carry out assessment and issue certificates of investments to relocation zone projects and relocation housing projects under BT contracts;

b) Cooperate with relevant agencies in providing guidance on incentives for investment in relocation housing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Provide guidance on the cost of project preparation and the use of budget of competent authorities during the project management; the expenditures, conditions and methods of payment to investors that execute BT contracts for building relocation zones and relocation housing;

b) Cooperate with relevant agencies in providing guidance on incentives related to financial policies, taxation, and other incentives for relocation housing.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:

Carry out inspections and instruct local governments to review, adjust, and supplement the land planning and preparation of land for relocation.

4. Relevant Ministries and agencies shall:

a) Relevant Ministries shall report the demand for relocation housing annually and every 5 years to provincial People’s Committees and the Ministry of Construction;

b) Cooperate with provincial People’s Committees in reviewing, adjusting, and supplementing land planning and preparation of land for relocation funded by local budgets.

Article 22. Responsibilities of provincial People’s Committees

1. Provide guidance on surveying demand for relocation housing, the making and assessment of annual and 5-year plans for development of local housing, and send report to the Ministry of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Select investors or delegate the power to select investors, select BT investors and decide the conclusion of BT contracts; provide guidance on the making, assessment, and approval of local relocation zone projects and relocation housing projects funded by the state budget,

4. Specify the procedure for selling, buying and leasing relocation housing; provide guidance on the management, inspect the trading and lease of relocation housing.

5. Elaborate the mechanism for encouraging economic sectors to make investment in relocation housing development; stipulate the management and use of local relocation housing.

6. Provide guidance on inspection and penalties for violations related to relocation housing development, trading, lease, management and use of local relocation housing.

7. Make summaries, carry out assessment, and send reports to the Ministry of Construction annually.

Article 23. Implementation

1. Transitional handling:

For the projects of relocation housing that are made or submitted before this Decree takes effect, but have not been approved, or have been approved but the investors change the contents of the projects, the making, assessment, approval of projects, investment, and the next steps shall comply with this Decree to ensure the uniformity, efficiency of the projects and legitimate interests of relevant parties.

2. This Decree takes effect on September 30, 2013.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 84/2013/NĐ-CP quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Số hiệu: 84/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 25/07/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 3. Trình tự lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư được lập và phê duyệt theo trình tự như sau:
1. Chủ đầu tư các dự án nêu tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP chủ trì, phối hợp với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có dự án tiến hành điều tra xã hội học, khảo sát nhu cầu của các hộ gia đình, cá nhân trong khu vực giải phóng mặt bằng, trong đó xác định nhu cầu các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải di dời về việc tái định cư (như vị trí, loại nhà ở phục vụ tái định cư; số lượng, diện tích nhà ở, đất ở có hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng và mua thương mại để bố trí tái định cư; tổng vốn đầu tư; dự kiến tiến độ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư) theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp dự án liên quan từ 2 đơn vị cấp huyện trở lên thì Chủ đầu tư phải báo cáo từng huyện về nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổng hợp nhu cầu nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn, báo cáo Sở Xây dựng về nhu cầu nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư bằng mọi nguồn vốn (bao gồm: vị trí, loại nhà ở phục vụ tái định cư; số lượng, diện tích nhà ở, đất ở có hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng và mua thương mại để bố trí tái định cư; tổng vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn khác; dự kiến tiến độ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư) theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng năm và 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), bao gồm những nội dung chính như sau:
a) Dự báo số lượng hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tái định cư hàng năm và 5 năm tiếp theo;
b) Tổng số căn hộ, tổng diện tích sàn và quy mô, cơ cấu diện tích căn hộ nhà chung cư (dự kiến đầu tư xây dựng, mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư), số lượng, diện tích nền đất ở có công trình hạ tầng kỹ thuật dự kiến triển khai hàng năm và 5 năm tiếp theo;
c) Xác định khu vực, vị trí, tổng diện tích đất dành để phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, trong đó có bố trí quỹ đất dành để hoán đổi cho nhà đầu tư tham gia thực hiện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là hợp đồng BT) nhà ở phục vụ tái định cư;
d) Danh mục dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, dự án công trình nhà ở phục vụ tái định cư; dự án nhà ở thương mại dự kiến mua căn hộ để bố trí tái định cư hàng năm và 5 năm; tiến độ cung cấp nhà ở phục vụ tái định cư của từng dự án;
đ) Nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư (vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn huy động từ các thành phần kinh tế và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật);
e) Trách nhiệm của các cơ quan chức năng của địa phương trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư;
g) Các nội dung khác có liên quan đến phát triển nhà ở phục vụ tái định cư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn đã được phê duyệt để xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng năm và 5 năm, công bố công khai kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư

1. Chủ đầu tư các dự án nêu tại Khoản 5, 6 và Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này thực hiện việc điều tra, khảo sát về nhu cầu bồi thường nhà ở tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải di dời (như vị trí, hạ tầng khu nhà ở tái định cư, loại nhà ở, diện tích, số lượng nhà ở, thời gian bố trí tái định cư) và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp đăng ký nhu cầu về nhà ở tái định cư.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng về nhu cầu nhà ở tái định cư được đầu tư bằng mọi nguồn vốn kể cả vốn ngân sách trung ương trên địa bàn (bao gồm tổng số nhà ở tái định cư, cơ cấu diện tích nhà ở, tổng số vốn, nguồn vốn cho nhà ở tái định cư), Sở Xây dựng tổng hợp và lập kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư có thể gộp chung với Chương trình phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc lập riêng theo điều kiện cụ thể của địa phương.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn đã được phê duyệt để xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm, công bố công khai kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư, báo cáo Bộ Xây dựng trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.

4. Đối với khu vực đô thị, việc lập kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư phải cân đối chung với kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 4. Trình tự lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư
1. Việc lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP và trên cơ sở như sau:
a) Kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Quy mô dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
c) Đối với Chủ đầu tư được lựa chọn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP phải có đủ điều kiện về tư cách pháp nhân và năng lực chuyên môn theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản.
d) Đối với Chủ đầu tư được lựa chọn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP thì ngoài các điều kiện quy định tại Điểm c Khoản này phải đảm bảo năng lực tài chính để thực hiện đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản.
2. Trình tự, thủ tục lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2013/NĐ-CP.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Website của Sở Xây dựng và đăng báo Đấu thầu (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tối thiểu 3 kỳ liên tục trước khi Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối phát hành hồ sơ mời thầu ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu các nội dung sau đây để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư:
- Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000;
- Địa điểm, ranh giới và diện tích khu đất để phát triển khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư;
- Các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
- Các nguồn vốn thực hiện dự án (vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật);
- Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn Chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này.
b) Trình tự lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư bằng vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2013/NĐ-CP.
- Trường hợp trong thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đó, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Tổ chuyên gia có sự tham gia của đại diện các Sở: Xây dựng (chủ trì) và Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kiến trúc - Quy hoạch (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch) để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư.
+ Trường hợp nhà đầu tư đủ điều kiện để làm Chủ đầu tư theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này thì trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi thành lập Tổ chuyên gia, Sở Xây dựng có Tờ trình kèm theo biên bản làm việc của Tổ chuyên gia báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
+ Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm Chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư đó biết rõ lý do và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư khác làm Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Trường hợp trong thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu có từ hai nhà đầu tư đăng ký làm Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:
+ Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai danh sách các nhà đầu tư tham gia trên Website của Sở Xây dựng, thông báo cho nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn Chủ đầu tư.
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn nhận hồ sơ dự thầu. Sở Xây dựng lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn Chủ đầu tư, ban hành quy định cụ thể về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia.
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn Chủ đầu tư, ban hành cụ thể về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia có sự tham gia của đại diện các Sở: Xây dựng (chủ trì) và Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kiến trúc - Quy hoạch (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch) và Sở ban ngành khác có liên quan đến dự án để xem xét đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư. Tổ chuyên gia có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang điểm cụ thể trên cơ sở nội dung của hồ sơ mời thầu để xem xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ dự thầu theo quy định.
+ Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Tổ chuyên gia có kết quả đánh giá và kết quả đấu thầu thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có Tờ trình kèm theo kết quả đấu thầu của Tổ chuyên gia báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
+ Thời hạn từ khi tổ chức đấu thầu đến khi quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư tối đa là 60 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
+ Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định lựa chọn Chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo quyết định lựa chọn Chủ đầu tư và các nhà thầu đã tham gia nhưng không được lựa chọn làm Chủ đầu tư.
c) Trình tự lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2013/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư dự án, công trình quan trọng quốc gia gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ đầu tư dự án, công trình quan trọng quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo công bố công khai thông tin dự án tái định cư theo quy định tại Điểm a Khoản này.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn Chủ đầu tư, ban hành cụ thể về tổ chức và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia có sự tham gia của đại diện các Sở: Xây dựng (chủ trì) và Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kiến trúc - Quy hoạch (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc
- Quy hoạch) và Sở ban ngành khác có liên quan đến dự án để đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư đăng ký tham gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;
- Trong thời gian 20 ngày làm việc, Tổ chuyên gia có kết quả đánh giá và Sở Xây dựng làm văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả đánh giá năng lực nhà đầu tư của Tổ chuyên gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Tờ trình đề xuất lựa chọn Chủ đầu tư và 02 bộ hồ sơ năng lực của Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư kèm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định lựa chọn Chủ đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư lập dự án đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 10. Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư

Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, dự án công trình nhà ở tái định cư được lựa chọn phải có đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và được quy định như sau:

1. Đối với dự án khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách thì Chủ đầu tư được lựa chọn bao gồm:

a) Ban Quản lý dự án chuyên ngành của địa phương;

b) Tổ chức phát triển quỹ đất;

c) Doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.

2. Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng BT thì thực hiện lựa chọn Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

3. Chủ đầu tư dự án nêu tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này là Chủ đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư tại các dự án do mình làm Chủ đầu tư.

4. Thẩm quyền quyết định lựa chọn Chủ đầu tư

a) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Chủ đầu tư dự án, công trình quan trọng quốc gia đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư.

b) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Sở Xây dựng lựa chọn Chủ đầu tư các dự án nhóm B và nhóm C.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 4. Trình tự lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư
...
3. Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo hình thức hợp đồng BT quy định tại Điều 12 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, lựa chọn tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản làm Nhà đầu tư thực hiện dự án này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức hợp đồng BT

Việc quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức hợp đồng BT phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định sau đây:
...
4. Việc lựa chọn nhà đầu tư BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức hợp đồng BT và theo quy định cụ thể sau đây:

a) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn nhà đầu tư BT, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

b) Đối với khu nhà ở tái định cư và công trình nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn nhà đầu tư BT.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 5. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư
Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng và các quy định cụ thể như sau:
1. Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, Chủ đầu tư lập Tờ trình xin phê duyệt dự án và 10 bộ hồ sơ kèm theo quy định tại Khoản 4 Điều này để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nộp hồ sơ tại Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn để Chủ đầu tư bổ sung giấy tờ, hoàn thiện hồ sơ một lần.
Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chủ trì thẩm định và lấy ý kiến góp ý của các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan khác; đối với cấp tỉnh thì Sở Xây dựng lấy thêm ý kiến của Sở Kiến trúc - Quy hoạch (tại các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch) và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Thời gian các cơ quan có liên quan trả lời ý kiến tối đa là 15 ngày đối với dự án nhóm A, nhóm B và 10 ngày đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện. Sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định lập Tờ trình báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt dự án; thời gian thẩm định và phê duyệt dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư tối đa không vượt quá 45 ngày.
2. Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP thì Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư có văn bản và 10 bộ hồ sơ dự án kèm theo quy định tại Khoản 4 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời gian 20 ngày kể từ khi nhận hồ sơ dự án của Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng: chủ trì lấy ý kiến của các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến dự án, tổng hợp ý kiến góp ý và yêu cầu Chủ đầu tư dự án tiếp thu điều chỉnh nội dung dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan góp ý về nội dung dự án.
Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan có văn bản góp ý về nội dung dự án. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng: tổng hợp, tiếp thu trên cơ sở các ý kiến góp ý của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan về nội dung dự án, yêu cầu Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư tiếp thu, điều chỉnh hoàn thiện hồ sơ dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Tờ trình xin phê duyệt dự án và 10 bộ hồ sơ dự án hợp lệ kèm theo quy định tại Khoản 4 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt dự án.
3. Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư sử dụng vốn không phải bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, Chủ đầu tư lập và quyết định phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về nhà ở và quy định của Thông tư này.
4. Nội dung hồ sơ dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư được lập bao gồm:
a) Phần thuyết minh của dự án:
- Tên dự án;
- Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
- Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
- Các giải pháp thực hiện: quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội đã có trong khu vực dự án;
- Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án (gồm xe đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô tô);
- Hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
- Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn nhà ở; phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê); số lượng nền đất ở được đầu tư hạ tầng kỹ thuật;
- Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về sử dụng đất, tài chính và các cơ chế khác);
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư, nguồn vốn, hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
- Về việc Nhà nước đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án;
- Phương án tổ chức quản lý vận hành dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
b) Phần thiết kế cơ sở của dự án:
- Phần thuyết minh của thiết kế cơ sở: giới thiệu tóm tắt về địa điểm dự án; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án, việc đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; phương án phòng cháy, chữa cháy;
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng dự án, bản vẽ mặt cắt, bản vẽ mặt bằng và các giải pháp kết cấu chịu lực chính của các công trình; bản vẽ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực. Trong đó, thiết kế kiến trúc nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, phù hợp văn hóa, phong tục tập quán theo vùng, miền, điều kiện địa hình tự nhiên, vị trí, quy mô dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư.
c) Bản sao quyết định phê duyệt và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
d) Bản sao văn bản giao Chủ đầu tư dự án do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quản lý đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư theo hình thức đầu tư xây dựng trực tiếp
...
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án và đầu tư xây dựng khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:

a) Căn cứ kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kết quả lựa chọn Chủ đầu tư theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, Chủ đầu tư dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư triển khai việc lập dự án đầu tư.

b) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

c) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án nêu tại khoản 5 và 6 Điều 3 của Nghị định này (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

d) Đối với dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư phục vụ dự án nêu tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định này thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư để Chủ đầu tư phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về nhà ở.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 6. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để bố trí tái định cư
1. Trình tự mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư
a) Căn cứ kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp tới từng dự án nhà ở tái định cư đã được phê duyệt, Chủ đầu tư khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư (sau đây gọi tắt là Bên mua nhà) lập phương án mua nhà ở thương mại, trong đó nêu rõ: vị trí, địa điểm, số lượng và chủng loại căn hộ, diện tích sàn mỗi căn hộ, kể cả phần diện tích sử dụng chung của nhà chung cư (trong trường hợp mua toàn bộ căn hộ nhà chung cư đó để bố trí tái định cư); số lượng, diện tích từng nền đất ở có công trình hạ tầng kỹ thuật đã nghiệm thu; dự kiến giá mua nhà ở (trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại thì trong giá mua phải bao gồm 2% kinh phí bảo trì theo quy định), dự kiến giá trị chuyển nhượng nền đất ở có hạ tầng kỹ thuật và tiến độ bàn giao nhà ở, đất ở tái định cư, báo cáo Sở Xây dựng.
b) Bên mua ra thông báo chào mua căn hộ thương mại, nền đất ở có công trình hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi tắt là nhà ở thương mại) đã nghiệm thu để bố trí tái định cư và thời gian thực hiện việc mua nhà ở, đất ở trên báo ngày của tỉnh, thành phố trong 03 số báo liên tục; chi phí này được tính vào kinh phí phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Bên mua nhà thỏa thuận giá mua nhà ở thương mại với các tổ chức có nhà, đất cần bán, chuyển nhượng (sau đây gọi tắt là Bên bán nhà) theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 của Nghị định 84/2013/NĐ-CP (trong giá mua nhà ở thương mại, tỷ lệ % lợi nhuận định mức được tính trên giá trị đầu tư xây dựng nhà ở thương mại), gửi văn bản đề nghị Sở Xây dựng tổ chức thẩm định phương án và giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư kèm theo hồ sơ trình thẩm định quy định tại Điểm đ khoản này.
d) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bên mua nhà, Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định hoặc thuê các tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định phương án và xác định giá mua nhà ở thương mại bố trí tái định cư nêu tại Điểm a, Điểm c Khoản này (chi phí này được tính vào kinh phí phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
đ) Hồ sơ trình thẩm định gồm:
- Văn bản của Bên mua nhà đề nghị Sở Xây dựng thẩm định phương án và giá mua nhà ở thương mại;
- Quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giấy tờ sử dụng đất, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã được phê duyệt;
- Bản vẽ, thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công; tổng dự toán đã được thẩm tra; các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng và lắp đặt thiết bị của nhà ở; quyết toán các hạng mục của nhà ở thương mại và các tài liệu có liên quan(do Bên bán nhà cung cấp);
- Văn bản thỏa thuận bán nhà ở thương mại của Bên bán nhà.
2. Thủ tục mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư
a) Bên bán nhà cấp cho Bên mua nhà các hồ sơ pháp lý liên quan bao gồm: quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, giấy tờ sử dụng đất, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trên đất ở; các hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở và văn bản thỏa thuận bán nhà ở thương mại, chuyển nhượng nền đất có hạ tầng kỹ thuật.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án và giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư, Chủ đầu tư khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư tiến hành ký kết hợp đồng mua nhà ở thương mại với tổ chức, cá nhân có nhà, đất cần chuyển nhượng. Trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại để bố trí tái định cư thì thực hiện ký kết hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 của Thông tư này.
c) Trường hợp mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư thì không bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Trường hợp Chủ đầu tư dự án công trình có nhu cầu tái định cư trực tiếp mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và thực hiện phương thức thanh toán tiền mua nhà ở thương mại và bàn giao nhà ở theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 13. Mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư
...
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 8 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 7. Phương thức thanh toán tiền mua nhà ở thương mại bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và bàn giao nhà ở để bố trí tái định cư
1. Phương thức thanh toán tiền mua và bàn giao nhà ở thương mại đã hoàn thiện để bố trí tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Bên mua nhà ở thương mại là Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư
- Căn cứ phương án và giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư được phê duyệt, Bên mua nhà ký kết hợp đồng mua nhà ở thương mại với Bên bán nhà;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc ứng vốn ngân sách địa phương mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo đề nghị bằng văn bản của Bên mua nhà.
- Bên mua nhà ở thương mại có trách nhiệm trả số tiền bằng 95% giá trị hợp đồng cho Bên bán nhà trước khi nhận bàn giao nhà ở thương mại bố trí tái định cư.
- Bên mua nhà trả cho Bên bán nhà 5% giá trị hợp đồng còn lại sau khi hộ gia đình, cá nhân tái định cư được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Bên mua nhà có trách nhiệm ký hợp đồng bán nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình, cá nhân, thực hiện việc thanh toán, quyết toán tiền bán nhà với từng hộ gia đình, cá nhân, thu hồi tiền bán nhà ở tái định cư trả lại ngân sách địa phương đã ứng mua nhà ở thương mại.
b) Trường hợp Bên mua nhà là Chủ đầu tư dự án có nhu cầu nhà ở phục vụ tái định cư trực tiếp mua nhà ở thương mại làm nhà tái định cư thì thực hiện như sau:
- Bên mua ký hợp đồng mua nhà ở thương mại với Bên bán nhà và có trách nhiệm chi trả 95% giá trị hợp đồng mua nhà ở thương mại trước khi nhận bàn giao nhà ở để bố trí tái định cư.
- Bên mua nhà trả cho Bên bán nhà 5% giá trị hợp đồng còn lại sau khi hộ gia đình, cá nhân tái định cư được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Bên mua nhà có trách nhiệm ký hợp đồng bán nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình, cá nhân, thực hiện việc thanh toán, quyết toán tiền bán nhà với từng hộ gia đình, cá nhân.
2. Phương thức thanh toán tiền mua căn hộ chung cư thương mại trong dự án nhà ở mà bên bán nhà mới có thiết kế nhà ở được duyệt và tối thiểu đã xây dựng và nghiệm thu xong phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở được thực hiện như sau:
a) Căn cứ tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án có nhu cầu tái định cư, phương án và giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư đã được phê duyệt, Bên mua nhà ký hợp đồng mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư;
b) Sau khi ký hợp đồng mua nhà ở thương mại theo phương án và giá mua nhà ở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bên mua nhà có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho tạm ứng tối đa 20% giá trị hợp đồng từ nguồn ngân sách địa phương cho Bên bán nhà;
c) Sau khi nhà ở thương mại được xây dựng xong phần thô đến mái nhà, Bên mua nhà thanh toán cho Bên bán nhà đợt 1 là 50% giá trị hợp đồng, đồng thời làm các thủ tục để hoàn ứng 20% giá trị hợp đồng cho Bên bán nhà;
d) Sau khi Bên bán nhà bàn giao cho Bên mua nhà ở thương mại được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở, chậm nhất là 30 ngày, Bên mua nhà thanh toán tiếp đợt 2 với tổng số tiền thanh toán cả 02 (hai) đợt là 95% giá trị hợp đồng;
đ) Ngay sau khi hộ gia đình, cá nhân tái định cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Bên mua nhà phải thanh toán nốt 5% giá trị hợp đồng còn lại cho Bên bán nhà.
3. Trách nhiệm của Bên bán nhà sau khi bàn giao nhà ở thương mại cho Bên mua nhà để bố trí tái định cư:
a) Bên bán nhà có trách nhiệm bảo hành các căn hộ chung cư thương mại, các công trình hạ tầng kỹ thuật trên đất ở tái định cư (nếu có) theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở; mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại để gửi 2% kinh phí bảo trì và bàn giao tài khoản kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư khi Ban quản trị được bầu để quản lý kinh phí bảo trì này.
b) Trường hợp mua toàn bộ các căn hộ trong nhà chung cư thương mại để bố trí tái định cư, Bên bán nhà có trách nhiệm bàn giao phần diện tích sử dụng chung trong nhà chung cư cho đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
c) Bên bán nhà có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan chức năng của địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hộ gia đình, cá nhân tái định cư.
Điều 8. Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở phục vụ tái định cư
1. Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP.
2. Việc bán nhà ở phục vụ tái định cư giữa Chủ đầu tư khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư với hộ gia đình, cá nhân tái định cư phải được thực hiện thông qua hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 15. Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở tái định cư
...
2. Phương thức bán nhà ở tái định cư

Việc bán nhà ở tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng bán nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 8 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 9. Hộ gia đình, cá nhân tái định cư mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tái định cư nêu tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP không có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở phục vụ tái định cư mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì thực hiện theo quy định như sau:
1. Căn cứ phương án tái định cư đã được phê duyệt, các hộ gia đình, cá nhân tái định cư có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp đơn (trong đó đề xuất lựa chọn vị trí dự án nhà ở xã hội) đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú xem xét, giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tập hợp danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, gửi văn bản và danh sách kèm theo đến Sở Xây dựng.
3. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát, lập Tờ trình đề xuất danh sách các hộ gia đình, cá nhân được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý nhà ở xã hội.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi các hộ gia đình, cá nhân cư trú triển khai thực hiện quyết định nêu trên. Sở Xây dựng có văn bản đề nghị các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà xã hội trên địa bàn về việc bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân trong danh sách được phê duyệt. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư trong danh sách được phê duyệt liên hệ với các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà xã hội để được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 15. Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở tái định cư
...
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này không có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở tái định cư mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi nhất để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Quy định này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 10. Việc cho thuê và giá cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư
1. Việc cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP và phải thông qua Hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này. Bên thuê nhà ở phải sử dụng đúng mục đích, không được chuyển nhượng, chuyển đổi hoặc cho thuê lại.

Xem nội dung VB
Điều 17. Đối tượng được thuê, giá thuê và phương thức thuê nhà ở tái định cư
...
3. Phương thức cho thuê nhà ở tái định cư

Việc cho thuê nhà ở tái định cư phải được lập thành hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng do Bộ Xây dựng quy định.
Quy định này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 10. Việc cho thuê và giá cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư
...
2. Giá cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư phải đảm bảo tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí bảo trì, quản lý vận hành, lợi nhuận định mức 10%, thuế VAT theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và được xác định như sau:
a) Trường hợp nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để cho thuê:
(xem công thức tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD)
Trong đó:
- Gt: Là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ: Là chi phí đầu tư xây dựng được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm).
Công thức xác định Vđ:
(xem công thức tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD)
+ Tđ: Là tổng chi phí đầu tư xây dựng dự án tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đồng). Trường hợp các công trình nhà ở chưa được quyết toán thì Tđ là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư trong tổng mức đầu tư được duyệt (đồng).
+ r: Là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định (%/năm).
+ n: Là số năm thu hồi vốn phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng dự án và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nhưng tối thiểu là 20 năm.
- Ql: Là chi phí quản lý vận hành nhà ở hàng năm (đồng/năm).
- Bt: Là chi phí bảo trì nhà ở phục vụ tái định cư bình quân năm (đồng/năm).
- Tdv: Là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ trong khu nhà ở trong năm như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các khoản thu khác (đồng/năm).
- S: Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ cho thuê của dự án (m2).
- K: Là hệ số phân bổ theo tầng cao trên nguyên tắc bảo toàn vốn theo công thức sau:
(xem công thức tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD)
Theo đó:
+ Ki: Là hệ số tầng thứ i;
+ Si: Là diện tích sử dụng của các căn hộ cho thuê tầng thứ i;
+ m: Là số tầng cho thuê.
- L: Là hệ số vị trí của dự án, được xác định căn cứ vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- P: Là lợi nhuận định mức của đơn vị quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư.
- VAT: Tính theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
b) Trường hợp nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để bán một phần căn hộ tái định cư và một phần bố trí cho thuê:
(xem công thức tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD)
Trong đó:
- Gt: Là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ: Là tổng chi phí đầu tư xây dựng của công trình nhà ở phục vụ tái định cư được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm).
Công thức xác định Vđ:
(xem công thức tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD)
+ Tđ: Là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư (giá trị trước thuế) theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đồng). Trường hợp các công trình nhà ở chưa được quyết toán thì Tđ là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư trong tổng mức đầu tư được duyệt (đồng).
+ S1: Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ tái định cư cho thuê của dự án (m2).
+ S2: Là tổng diện tích các căn hộ bán để bố trí tái định cư của dự án (m2).
+ r: Là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định (%/năm).
+ n: Là số năm thu hồi vốn phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng dự án và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nhưng tối thiểu là 20 năm;
- Ql: Là chi phí quản lý vận hành nhà ở hàng năm (đồng/năm).
- GKD: Là giá trị của các căn hộ tái định cư được bán (giá trị trước thuế).
- Bt: Là chi phí bảo trì nhà ở phục vụ tái định cư bình quân năm (đồng/năm).
- Tdv: Là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở trong năm như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các khoản thu khác (đồng/năm).
- L: Là hệ số vị trí của dự án, được xác định căn cứ vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- P: Là lợi nhuận định mức của đơn vị quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư.
- VAT: Tính theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
c) Trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại để bố trí tái định cư:
(xem công thức tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD)
Trong đó:
- Gt: Là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vm: Là chi phí mua căn hộ chung cư thương mại đã có 2% kinh phí bảo trì, được phân bổ hàng năm (đồng/năm).
- Ql: Là chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm).
- Tdv: Là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ trong khu nhà ở trong năm như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các khoản thu khác (đồng/năm).
- S: Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ cho thuê của dự án (m2).
- L: Là hệ số vị trí của dự án, được xác định căn cứ vào vị trí thuận lợi của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với điều kiện thực tế.
- P: Là lợi nhuận định mức của đơn vị quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư.
- VAT: Tính theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.

Xem nội dung VB
Điều 17. Đối tượng được thuê, giá thuê và phương thức thuê nhà ở tái định cư
...
2. Giá cho thuê nhà ở tái định cư:

a) Trường hợp nhà ở tái định cư do ngân sách nhà nước đầu tư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở tái định cư của Bộ Xây dựng để xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành giá cho thuê nhà ở tái định cư;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
...
Điều 11. Quy định quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư
1. Nguyên tắc chung
a) Quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là chung cư thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, Nghị định số 84/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư thực hiện theo nguyên tắc lấy thu bù chi, tự trang trải, công khai, minh bạch.
c) Dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phục vụ tái định cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt động cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước mà trong đó có diện tích không phải nhà ở (bao gồm: chỗ để xe ô tô tại tầng hầm hoặc tại phần diện tích khác trong, ngoài nhà ở phục vụ tái định cư; diện tích kinh doanh, dịch vụ được quy định trong dự án nhà ở phục vụ tái định cư đã được phê duyệt) và giá trị phần diện tích này không được phân bổ vào giá mua các căn hộ tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý như sau:
a) Quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với phần diện tích không phải nhà ở quy định tại Khoản này và quản lý phần diện tích này theo quy định của pháp luật về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đồng thời thực hiện quyền và trách nhiệm như các chủ sở hữu và người sử dụng khác trong nhà chung cư.
b) Giao cơ quan quản lý nhà ở địa phương quyết định lựa chọn doanh nghiệp nhà nước có chức năng và năng lực chuyên môn trên địa bàn (nếu có) hoặc ký hợp đồng thuê đơn vị có năng lực chuyên môn để thực hiện quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư trong đó có phần diện tích nhà thuộc sở hữu nhà nước nêu tại Khoản này.
3. Quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước kể cả trường hợp mua nhà ở thương mại trong nhà chung cư để bố trí tái định cư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư và quy định của Thông tư này. Khuyến khích Chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư ưu tiên hộ gia đình, cá nhân tái định cư (nếu có nhu cầu) được khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công việc cho các hộ gia đình, cá nhân đó.

Xem nội dung VB
Điều 19. Quản lý sử dụng nhà ở tái định cư
...
2. Việc quản lý sử dụng nhà ở tái định cư là nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp Chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý vận hành nhà chung cư đó (thông qua bộ phận trực thuộc của mình hoặc ký hợp đồng thuê doanh nghiệp có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện). Trường hợp mua nhà ở thương mại để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư thì doanh nghiệp đang quản lý vận hành nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở tái định cư.

b) Về khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư:

- Trường hợp mua một số căn hộ hoặc một số tầng trong nhà chung cư thương mại để bố trí tái định cư thì khuyến khích Chủ đầu tư nhà chung cư đó ưu tiên hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ thông qua đấu giá nếu giá trúng thầu của hộ gia đình, cá nhân tái định cư ngang bằng với giá thầu của các hộ dân khác trong nhà chung cư thương mại đó.

- Trường hợp nhà ở tái định cư được đầu tư xây dựng trực tiếp thì Chủ đầu tư nhà ở đó dành tối đa không quá 2/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Việc quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 12 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.

Điều 12. Quy định về việc chuyển tiếp
...
5. Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư
a) Trường hợp khi mua căn hộ tái định cư mà trong giá bán chưa có 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chủ sở hữu căn hộ chung cư đó có trách nhiệm đóng góp kinh phí khi phát sinh công tác bảo trì và kinh phí này được phân bổ theo tỷ lệ diện tích căn hộ thuộc sở hữu của mình.
b) Đối với nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước mà trong giá bán nhà ở phục vụ tái định cư đã có 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư phải có trách nhiệm trích 2% kinh phí bảo trì trong giá bán, lập tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại để gửi kinh phí bảo trì và bàn giao tài khoản kinh phí bảo trì cho Ban quản trị khi Ban quản trị được bầu; phối hợp với Ban quản trị quản lý kinh phí bảo trì theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Xem nội dung VB
Điều 15. Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở tái định cư

1. Đối tượng được mua và giá bán nhà ở tái định cư
...
a) Hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này có nhu cầu mua nhà ở tái định cư thì được mua nhà ở tái định cư.

b) Giá bán nhà ở tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án, quy định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng và các quy định sau:

- Trong giá bán căn hộ nhà chung cư phải bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung bằng 2% tiền bán căn hộ nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Việc quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 12 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư; chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng năm và 5 năm trên địa bàn, báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định tại Thông tư này.
2. Lựa chọn Chủ đầu tư, Nhà đầu tư BT, quyết định phê duyệt các dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư, phê duyệt phương án mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo thẩm quyền; quy định về quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP và quy định của Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc trong quá trình triển khai thực hiện dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.

4. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

a) Tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án, chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch và kết quả lựa chọn Nhà đầu tư BT thực hiện dự án nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức hợp đồng BT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Xây dựng trình tự, thủ tục, mua bán, cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư; tổ chức thẩm định dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư, thẩm định phương án và giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc mua bán, cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư, mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư; xử phạt vi phạm hành chính hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong phát triển và quản lý nhà ở, công sở;

d) Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Thông tư này theo định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ Xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu về nhà ở tái định cư; chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm trên địa bàn, báo cáo Bộ Xây dựng.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các Bộ chuyên ngành rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất cho nhà ở tái định cư sử dụng vốn ngân sách trung ương.

3. Quyết định hoặc phân cấp lựa chọn Chủ đầu tư, quyết định lựa chọn Nhà đầu tư BT và việc ký kết hợp đồng BT; chỉ đạo việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn.

4. Quy định cụ thể trình tự, thủ tục mua, bán, cho thuê nhà ở tái định cư; chỉ đạo tổ chức quản lý, kiểm tra việc mua, bán, cho thuê nhà ở tái định cư.

5. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở tái định cư; quy định về quản lý sử dụng nhà ở tái định cư trên địa bàn.

6. Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm liên quan đến việc phát triển nhà ở tái định cư, mua bán, cho thuê và quản lý sử dụng nhà ở tái định cư trên địa bàn.

7. Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ Xây dựng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.

Điều 14. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản

Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Thông tư này; tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện theo định kỳ và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với tình hình thực tế.

Xem nội dung VB
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở tái định cư trong phạm vi cả nước;

2. Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền hướng dẫn quy định tại Nghị định này;

3. Hướng dẫn việc lập quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư, tiêu chuẩn diện tích nhà ở tái định cư; hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách về nhà ở tái định cư (quản lý đầu tư xây dựng, quản lý bán, cho thuê nhà ở; quản lý sử dụng nhà ở tái định cư);

4. Tổng hợp kế hoạch phát triển nhà ở tái định cư hàng năm và 5 năm của các Bộ chuyên ngành, địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Kiểm tra, thanh tra và đôn đốc việc thực hiện phát triển và quản lý nhà ở tái định cư theo quy định của Nghị định này.

6. Định kỳ hàng năm và theo yêu cầu đột xuất báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai Nghị định này trên phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.

Điều 12. Quy định về việc chuyển tiếp

1. Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư phục vụ dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ chưa có quyết định phê duyệt dự án kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.

2. Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quyết định phê duyệt dự án hoặc trường hợp đã phê duyệt dự án nhưng Chủ đầu tư có đề nghị thay đổi nội dung dự án kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.

3. Đối với các dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng mà vẫn trong thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư phải có trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Trường hợp nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư đang áp dụng hình thức quản lý vận hành khác với quy định của Thông tư này nhưng vẫn đảm bảo quản lý có hiệu quả thì tiếp tục áp dụng hình thức quản lý đó. Tuy nhiên, phải có kế hoạch chuyển đổi sang mô hình quản lý vận hành theo các nguyên tắc quy định của Thông tư này trong thời gian không quá 18 tháng đối với nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước và không quá 24 tháng đối với nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

5. Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư

a) Trường hợp khi mua căn hộ tái định cư mà trong giá bán chưa có 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chủ sở hữu căn hộ chung cư đó có trách nhiệm đóng góp kinh phí khi phát sinh công tác bảo trì và kinh phí này được phân bổ theo tỷ lệ diện tích căn hộ thuộc sở hữu của mình.

b) Đối với nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước mà trong giá bán nhà ở phục vụ tái định cư đã có 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư phải có trách nhiệm trích 2% kinh phí bảo trì trong giá bán, lập tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại để gửi kinh phí bảo trì và bàn giao tài khoản kinh phí bảo trì cho Ban quản trị khi Ban quản trị được bầu; phối hợp với Ban quản trị quản lý kinh phí bảo trì theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Xem nội dung VB
Điều 23. Điều khoản thi hành

1. Xử lý chuyển tiếp:

Trường hợp dự án nhà ở tái định cư đã được lập và trình phê duyệt hoặc trình chấp thuận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được phê duyệt, chưa được chấp thuận đầu tư hoặc đã được phê duyệt, chấp thuận đầu tư nhưng Chủ đầu tư có đề nghị thay đổi nội dung dự án thì việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư và triển khai các bước tiếp theo phải thực hiện theo những quy định của Nghị định này, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả của dự án và quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 07/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/07/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)