Luật Đất đai 2024

Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo

Số hiệu 24/2003/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 13/03/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2003

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 24/2003/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH QUẢNG CÁO

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động quảng cáo; quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm dịch vụ sinh lời và dịch vụ không sinh lời) trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Những thông tin về chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định này.

Điều 2. Một số từ ngữ trong Pháp lệnh Quảng cáo được hiểu như sau :

1. Quảng cáo các dịch vụ sinh lời là quảng cáo về các dịch vụ kinh tế, xã hội nhằm tạo ra lợi nhuận của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.

2. Quảng cáo các dịch vụ không sinh lời là quảng cáo về các dịch vụ thực hiện chính sách xã hội và những thông tin nhằm thông báo, nhắn tin, rao vặt.

3. Thời lượng quảng cáo là lượng thời gian phát sóng quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình; lượng thời gian quảng cáo trong chương trình phim, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc trong chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.

4. Tỷ lệ thời lượng quảng cáo là lượng thời gian được tính bằng phần trăm thời gian phát sóng quảng cáo trên tổng số thời gian phát chương trình của một kênh phát thanh, một kênh truyền hình trong một ngày hoặc lượng thời gian quảng cáo trên tổng số thời gian chương trình của một phim, một đĩa hình, băng hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh, một chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.

5. Diện tích quảng cáo là phần diện tích đăng in quảng cáo trên mặt báo in; là diện tích thể hiện sản phẩm quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô; diện tích kẻ, vẽ trên phương tiện giao thông, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự khác thể hiện sản phẩm quảng cáo.

6. Một đợt quảng cáo là thời gian đăng quảng cáo liên tục cho một sản phẩm quảng cáo trên báo in, phát sóng quảng cáo liên tục trên Đài phát thanh, Đài truyền hình, thời gian quảng cáo liên tục trên băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước và vật thể di động khác.

7. Chương trình chuyên quảng cáo là khoảng thời gian phát sóng liên tục trên Đài phát thanh, Đài truyền hình các sản phẩm quảng cáo mà thời gian phát sóng quá mười phút.

8. Quá trình hoạt động quảng cáo là việc thực hiện chiến lược tiếp thị, xúc tiến quảng cáo, tư vấn quảng cáo, thực hiện ý tưởng quảng cáo, phát hành quảng cáo, giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến người tiêu dùng.

Điều 3. Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Quảng cáo được cụ thể như sau :

1. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo;

2. Quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực, kinh dị; dùng từ ngữ không lành mạnh;

3. Dùng hình ảnh người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam;

4. Quảng cáo không đúng chất lượng hàng hoá, dịch vụ; không đúng địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

5. Ép buộc quảng cáo dưới mọi hình thức;

6. Quảng cáo hạn chế tầm nhìn của người tham gia giao thông; làm ảnh hưởng đến sự trang nghiêm tại nơi làm việc của các cơ quan nhà nước; dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam;

7. Quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của người khác; dùng danh nghĩa, hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo mà không được sự chấp thuận của tổ chức, cá nhân đó;

8. Quảng cáo thuốc chữa bệnh cho người bán theo đơn của thầy thuốc; thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết hạn đăng ký, đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã được đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; các thiết bị dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng, dịch vụ y tế chưa được phép thực hiện tại Việt Nam;

9. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ khác mà pháp luật cấm quảng cáo.

Chương 2:

HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO

Điều 4.

1. Thông tin quảng cáo về hoạt động kinh doanh phải trung thực, chính xác, đúng với phạm vi, ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.

2. Thông tin quảng cáo về hàng hoá, dịch vụ sinh lời phải phản ánh trung thực, chính xác, đúng với quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, thời hạn bảo hành.

3. Thông tin quảng cáo về dịch vụ không sinh lời phải trung thực, chính xác, phản ánh đúng yêu cầu, khả năng, chất lượng dịch vụ.

Điều 5.

1. Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn và các hình thức tương tự phải ghi số giấy phép, thời hạn giấy phép, tên người xin phép thực hiện quảng cáo.

2. Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên áp-phích phải ghi số giấy phép xuất bản, tên người xin phép xuất bản, tên cơ sở in, số lượng in.

3. Quảng cáo trên báo in phải có phần riêng hoặc trang riêng và phải ghi rõ mục thông tin quảng cáo; quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình phải có tiếng nói hoặc chữ viết thể hiện rõ mục thông tin quảng cáo.

Điều 6.

1. Báo in ra phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp phép. Số trang của phụ trang chuyên quảng cáo không vượt quá số trang báo chính và không được tính vào giá bán.

2. Không quảng cáo trên bìa một, trang nhất của báo ngày, báo phát hành theo định kỳ, tạp chí, đặc san, số phụ, trừ báo chuyên quảng cáo.

Điều 7.

1. Không quảng cáo ngay sau nhạc hiệu, hình hiệu của các chương trình phát thanh, truyền hình, trừ các chương trình chiếu phim, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí.

2. Mỗi đợt phát sóng cho một sản phẩm quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình không quá tám ngày, trừ các trường hợp sau :

a) Quảng cáo được tài trợ gắn liền với một hoạt động diễn ra liên tục quá tám ngày thì thời gian diễn ra hoạt động liên tục đó được tính là một đợt quảng cáo;

b) Quảng cáo các dịch vụ không sinh lời nhằm thực hiện chính sách xã hội gắn liền với một hoạt động diễn ra liên tục quá tám ngày thì thời gian diễn ra hoạt động liên tục đó được tính là một đợt quảng cáo.

Điều 8.

1. Quảng cáo liên tục quá mười phút trên Đài phát thanh, Đài truyền hình được tính là một chương trình chuyên quảng cáo và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép.

2. Mỗi chương trình phim truyện trên Đài truyền hình không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá năm phút; mỗi chương trình vui chơi giải trí trên Đài phát thanh, Đài truyền hình không được quảng cáo quá bốn lần, mỗi lần không quá năm phút.

3. Quảng cáo hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của một người quảng cáo hoặc một người kinh doanh dịch vụ quảng cáo không được quá năm mươi phần trăm thời lượng của mỗi lần quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình.

Điều 9. Quảng cáo trên báo chí do người đứng đầu cơ quan báo chí, Tổng biên tập hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức, vị trí, thời lượng hoặc diện tích quảng cáo trên phương tiện của mình.

Điều 10. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép và phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Điều 11.

1. Quảng cáo trên xuất bản phẩm được xuất bản theo kế hoạch do Giám đốc nhà xuất bản chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo và vị trí quảng cáo trên xuất bản phẩm đó.

2. Quảng cáo trên xuất bản phẩm thuộc loại phải cấp giấy phép xuất bản phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.

Điều 12. Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại điểm công cộng được quy định như sau :

1. Không được che khuất trên mười phần trăm diện tích sản phẩm quảng cáo đã đặt trước chưa hết thời hạn, theo hướng phía trước, cách hai trăm mét, nhìn vuông góc chính giữa với các quảng cáo có trước;

2. Không được đặt trong hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;

3. Tại các đô thị, hạn chế quảng cáo có diện tích lớn ngoài trời không phù hợp với quy hoạch đô thị, an toàn xã hội, mỹ quan và cảnh quan môi trường.

Điều 13. Sản phẩm quảng cáo trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao, không được treo, đặt, dán, dựng ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng (lô gô) hoặc tên của các chương trình đó; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo phải nhỏ hơn khổ chữ tên của các chương trình đó.

Điều 14. Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo khác như dù che, xe đẩy, thùng hàng, mái hiên, dây cờ và các vật dụng khác không phải xin phép nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 15.

1. Tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện ở tỉnh, thành phố khác phải thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Sở Văn hoá - Thông tin nơi đặt Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện biết. Nội dung thông báo gồm :

a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Tên và địa chỉ trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện;

d) Nội dung, phạm vi hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện;

đ) Họ tên, nơi cư trú của người đứng đầu Chi nhánh, Văn phòng đại diện.

3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Phòng đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện và cấp tương đương cấp chỉ được hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại.

Điều 16. Tổ chức, cá nhân quảng cáo dịch vụ không sinh lời phải xuất trình văn bản đảm bảo tính trung thực, chính xác của nội dung thông tin quảng cáo khi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo yêu cầu.

Điều 17.

1. Tổ chức, cá nhân quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Quảng cáo sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.

3. Quảng cáo sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác thì phải có giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Quảng cáo thuốc và nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm phải thông báo đầy đủ nội dung sản phẩm quảng cáo với Bộ y tế hoặc Sở Y tế nếu được Bộ Y tế uỷ quyền. Trong trường hợp không đồng ý với sản phẩm quảng cáo, Bộ y tế hoặc Sở Y tế phải thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo và người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu Bộ Y tế hoặc Sở Y tế không có văn bản trả lời thì người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.

Chỉ được quảng cáo thuốc theo danh mục thuốc được quảng cáo do Bộ Y tế ban hành.

5. Việc quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ phải tuân theo các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.

6. Quảng cáo các sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế phẩm phân bón, giống cây trồng, giống vật nuôi phải thông báo đầy đủ nội dung quảng cáo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo nếu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có văn bản trả lời thì người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.

7. Quảng cáo về sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, quyền tác giả và các quyền liên quan phải đảm bảo tính trung thực về các thông tin liên quan đến tình trạng bảo hộ các đối tượng này theo quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả.

Điều 18. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều loại sản phẩm hàng hoá, có chung một nhãn hiệu (tên hãng), khi quảng cáo phải nêu rõ nội dung ngành nghề, loại sản phẩm hàng hoá cần quảng cáo.

Điều 19.

1. Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ Internet chịu trách nhiệm. Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng do chủ phương tiện chịu trách nhiệm và tuân thủ các quy định như sau :

a) Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Bộ Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất mười ngày làm việc;

b) Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Sở Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất mười ngày làm việc.

Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được sản phẩm quảng cáo, nếu Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin không đồng ý với sản phẩm quảng cáo thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì được thực hiện sản phẩm quảng cáo mà mình đã gửi.

2. Đối với quảng cáo bằng bảng, biển, pa-nô, phương tiện giao thông thì thời hạn thực hiện quảng cáo không quá ba năm; khi hết thời hạn nếu muốn gia hạn phải được Sở Văn hoá - Thông tin cho phép.

Trường hợp thay đổi về vị trí hoặc kích thước hoặc sản phẩm quảng cáo đều phải được Sở Văn hoá - Thông tin cấp phép.

3. Đối với quảng cáo bằng băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác về một hoạt động có xác định thời gian thì được quảng cáo cả thời gian diễn ra hoạt động đó và trước đó không quá năm ngày làm việc, sau đó không quá hai ngày làm việc.

Trường hợp quảng cáo về một hoạt động không xác định thời gian thì thời hạn cho một đợt quảng cáo không quá mười lăm ngày làm việc. Khoảng cách giữa các đợt quảng cáo ít nhất là tám ngày làm việc.

Điều 20. Tối đa không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin phải cấp giấy phép thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Chương 3:

HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp được hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài để kinh doanh dịch vụ quảng cáo dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh và chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.

Điều 22.

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận, gửi hồ sơ cho Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan nhà nước liên quan lấy ý kiến tham gia trong việc thẩm định các dự án có vốn đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.

2. Bộ Văn hoá - Thông tin tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.

3. Trong thời hạn tối đa không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.

4. Nội dung tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài gồm:

a) Mức độ phù hợp của dự án đối với quy hoạch quảng cáo;

b) Trình độ kỹ thuật và công nghệ quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Lợi ích kinh tế - xã hội;

d) Phạm vi và lĩnh vực quảng cáo;

đ) Các quy định khác của pháp luật về quảng cáo.

Điều 23. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đầu tư nước ngoài trước khi hoạt động trong thời hạn năm ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản đến Sở Văn hoá - Thông tin nơi đặt trụ sở, kèm theo bản sao giấy phép đầu tư nước ngoài (có công chứng).

Điều 24.

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đã có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đó mang quốc tịch.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị thành lập Văn phòng đại diện có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.

3. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người làm việc tại Văn phòng đại diện:

a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về quảng cáo;

b) Chỉ được hoạt động theo nội dung cụ thể ghi trong giấy phép thành lập;

c) Được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc; người làm việc tại Văn phòng đại diện phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ và tài khoản chuyên chi bằng đồng tiền Việt Nam có gốc ngoại tệ ở ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện; Văn phòng đại diện có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần về các hoạt động của Văn phòng đại diện với cơ quan cấp phép.

Điều 25.

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây :

a) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đóng trụ sở chính;

b) Đã hoạt động từ năm năm trở lên kể từ khi đăng ký kinh doanh và có Văn phòng đại diện tại Việt Nam từ bảy năm trở lên kể từ tháng 12 năm 2001 nếu không vi phạm pháp luật Việt Nam.

2. Bộ Văn hoá - Thông tin cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.

3. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người làm việc tại Chi nhánh :

a) Hoạt động theo các nội dung ghi trong giấy phép;

b) Được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc; người làm việc tại Chi nhánh phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Phải thực hiện chế độ kế toán và chỉ được áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần đến cơ quan cấp phép các hoạt động của Chi nhánh, báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán Việt Nam hoặc cơ quan kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Điều 26.

1. Hồ sơ cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm :

a) Đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh (theo mẫu do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định);

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước sở tại được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Nam. Bản sao đó phải được cơ quan công chứng nước sở tại hoặc cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp phép phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Nội dung, thời gian hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được ghi cụ thể trong giấy phép.

5. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải hoạt động và phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép về địa điểm đặt trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

6. Trong trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có thay đổi về tên gọi, quốc tịch; họ tên người đại diện; số người nước ngoài làm việc tại Chi nhánh, Văn phòng đại diện; nội dung hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải thông báo cho cơ quan cấp phép biết.

Điều 27.

1. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn giấy phép nhưng vẫn tiếp tục hoạt động;

b) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép;

c) Dùng danh nghĩa Văn phòng đại diện để tiến hành kinh doanh dịch vụ quảng cáo;

d) Vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động quảng cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh tại Việt Nam;

b) Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp phép trong thời hạn ít nhất ba mươi ngày làm việc trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp phép.

Điều 28. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam được quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật nước sở tại và quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢNG CÁO

Điều 29. Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, chính sách về hoạt động quảng cáo;

2. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo;

3. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép đặt Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài; giấy phép thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính; giấy phép ra phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo đối với báo in; kênh hoặc chương trình chuyên quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình;

4. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý trong hoạt động quảng cáo;

5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động quảng cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo;

6. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo;

7. Tổ chức, quản lý về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo;

8. Tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.

Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở giúp Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước.

Điều 30.

1. Bộ Thương mại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thương mại; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo.

2. Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm; công bố danh mục thuốc đã loại khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục thuốc cấm quảng cáo.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế phẩm phân bón, giống cây trồng, giống vật nuôi.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo có liên quan đến đối tượng sở hữu trí tuệ.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo.

6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá -Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo.

Điều 31. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài;

2. Chỉ đạo Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện các nhiệm vụ sau đây :

a) Quy hoạch hoạt động quảng cáo;

b) Quy hoạch các khu vực, đường phố, địa điểm được phép quảng cáo;

c) Quy hoạch về quy mô, kích cỡ, số lượng các loại hình quảng cáo cho từng khu vực bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, an toàn về phòng cháy, chữa cháy và kết cấu xây dựng.

d) Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Quảng cáo;

đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo tại địa phương;

e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;

h) Báo cáo định kỳ với Bộ Văn hoá - Thông tin về việc cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, quy hoạch, thanh tra, kiểm tra, hoạt động quảng cáo tại địa phương.

Điều 32. Thanh tra Nhà nước về văn hoá thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra, Pháp lệnh Quảng cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 33. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo, giấy phép thực hiện quảng cáo được cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu còn thời hạn mà không trái với quy định của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định này thì vẫn còn giá trị thực hiện.

Điều 35.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng trên công báo.

2. Bãi bỏ Nghị định số 194/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 quy định về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam; Chương III (từ Điều 11 đến Điều 25) của Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại.

Các quy định trước đây về hoạt động quảng cáo trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 36. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

46
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo
Tải văn bản gốc Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 24/2003/ND-CP

Hanoi, March 13, 2003

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON ADVERTISEMENT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to Advertisement Ordinance No. 39/2001/PL-UBTVQH10 of November 16, 2001;
At the proposal of the Minister of Culture and Information,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Political information is not subject to the regulation by the Advertisement Ordinance and this Decree.

Article 2.- A number of terms and expressions in the Advertisement Ordinance are construed as follows:

1. Advertisement of profit-making services means advertising economic and social services, aiming to generate profits for service-providing organizations or individuals.

2. Advertisement of non-profit services means advertising services for realizing the social policies and information in form of announcements, messages or classified advertisements.

3. Advertising time volume means the time volume for broadcasting advertisements on radio or television; or advertising time volume in films, video tape or disk, audio tape or disk programs or cultural and sport activity programs.

4. Advertising time volume percentage means the time volume calculated in percentage of the advertisement-broadcasting time on the total time volume for broadcasting programs of a radio or television channel in a day, or of the advertising time volume on the total programmed time of a film, a video tape or disk, audio tape or disk or a cultural or sport activity program.

5. Advertising space means areas for publishing and printing advertisements on printed newspapers; space for displaying advertising products on billboards, signboards or panels; space for drawing and painting advertisements on transport means, illuminating objects, aerial or aquatic objects, other moving objects as all as other similar forms of displaying advertising products.

6. An advertising drive means a period of time for consecutively publishing an advertising product on printed newspapers, or consecutively broadcasting it on radio or television, a time period for continuous advertising on banners, illuminating objects, aerial or aquatic objects and other moving objects.

7. Specialized advertising program means a period of time for continuously broadcasting on radio or television advertising products, which lasts for over 10 minutes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3.- A number of acts strictly prohibited in advertising activities prescribed in Article 5 of the Advertisement Ordinance are specified as follows:

1. Making advertisements of national or racial discrimination nature or infringing upon the belief or religious freedom;

2. Making advertisements of violence-inciting or horrifying nature; or using unhealthy words or phrases;

3. Using images of Vietnamese Party and/or State leaders;

4. Making advertisements not true to the actual quality of advertised goods and/or services; with false addresses of production, business or service-providing establishments;

5. Forcing advertisements in any form;

6. Making advertisements which restrict the vision of persons joining in traffic or affect the solemnity at working offices of the State agencies; using sounds which cause noises exceeding the permitted noise level according to the Vietnamese standards;

7. Making advertisements which defame, compare or cause confusions with other production, business or service-providing establishments; using names or images of other organizations and/or individuals for advertisements without their consents;

8. Advertising curative medicines, which are sold only at physicians’ prescriptions; medicines not yet granted registration certificates or with expired registrations and put out of the list of medicines permitted for use; medicines already registered but suspended from circulation; medical instruments and equipment not yet permitted for use, medical services not yet permitted to be provided in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

ADVERTISING ACTIVITIES

Article 4.-

1. Advertising information on business activities must be truthful, accurate and consistent with the already registered business scope and lines.

2. Advertising information on goods and profit-making services must demonstrate in a truthful and accurate manner their actual specifications, quality, utilities, labels, designs, categories, packing, origins, service modes, use, preservation and warranty durations.

3. Advertising information on non-profit services must be truthful and accurate, correctly reflecting service requirements, capabilities and quality.

Article 5.-

1. For advertising products displayed on billboards, signboards, panels, banners or in similar forms, their serial numbers and duration of advertisement permits and names of applicants therefor must be inscribed thereon.

2. For advertising products displayed on posters, the serial numbers of publication permits therefor, names of publication permit applicants, names of printing establishments and numbers of printed copies must be inscribed thereon.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6.-

1. Specialized advertising pages or supplements of printed press must be permitted by the Ministry of Culture and Information. The number of specialized advertising pages must not exceed that of principal newspapers and shall not be counted into selling prices.

2. Advertisements must not be made on front pages or front covers of dailies, periodicals, magazines, special issues and supplementary issues, except for specialized advertising newspapers.

Article 7.-

1. Advertisements must not be made immediately after musical themes or symbol images of radio and television programs, except for movies, art, sport and entertainment programs.

2. Each broadcasting drive for an advertising product on radio or television must not exceed 8 days, except for the following cases:

a/ For sponsored advertisements associated with an activity which continuously takes place for more than 8 days, the duration of such continuous activity shall be regarded as an advertising drive;

b/ For advertisements of non-profit services aiming to materialize the social policies associated with an activity which continuously takes place for more than 8 days, the duration of such continuous activity shall be regarded as an advertising drive;

Article 8.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Each television movie program must not be interrupted for advertisements more than twice, and each time must not exceed five minutes; each entertainment program on radio or television must not be interrupted for advertisements more than four times, and each time must not exceed five minutes.

3. Advertisements for business activities, goods or services of an advertiser or an advertising service provider must not exceed 50% of the time volume for each advertising time on radio or television.

Article 9.- Heads, editors-in-chief, general directors or directors of press agencies shall be responsible for the contents, presentations, positions, time volumes or spaces of advertisements on their press media.

Article 10.- Agencies, organizations and enterprises dealing in advertising services on computer information networks must be granted licenses therefor by the Ministry of Culture and Information and have certificates of advertising service business registration.

Article 11.-

1. Directors of publishing houses shall be responsible for advertising products and positions of advertisements on their publications, which are published under plans.

2. Advertisements on publications which require publication permits must be permitted by the State management agencies in charge of publication according to the provisions of the Publication Law.

Article 12.- Advertisements on billboards, signboards, panels, screens, banners, illuminating objects, aerial or aquatic objects, other moving objects or in similar forms, which are hung, put up, stuck or installed outdoor or at public places, are prescribed as follows:

1. Not to hide over 10% of the space of an advertising product which has previously been put up and not yet had its duration expired, in front of, at a distance of 200 meters from and/or at a 90o angle with the existing advertisement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In urban centers, advertisements occupying large outdoor spaces, not in line with the urban planning and affecting social safety, beautiful views and environmental landscapes shall be limited.

Article 13.- Advertising products at festivals, conferences, seminars, art performances, cultural exchanges, physical training and sport competitions must not be hung, put up, stuck or installed at a height equal to or higher than logos or appellations of such programs; and the sizes of letters used on such advertising products must be smaller than those of appellations of such programs.

Article 14.- Advertisements on other advertising media such as parasols, trolleys, cargo boxes, fence roofs, flag ropes and other articles shall require no permits but must comply with the provisions of the advertisement legislation and other relevant provisions of law.

Article 15.-

1. Organizations and individuals that wish to deal in advertising services must have business registration certificates as prescribed by law.

2. Within five working days, organizations and individuals dealing in advertising services, that wish to locate their branches or representative offices in other provinces or cities, shall have to notify the provincial-level business registration sections and Culture and Information Services of the localities where their branches or representative offices are expected to be located of the following contents:

a/ The enterprises’ names and headquarters addresses;

b/ Business lines or trades;

c/ Names and addresses of working offices of branches or representative offices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Full names and places of residence of heads of branches or representative offices.

3. Advertising service business registration certificates granted by business registration sections of the district or equivalent level shall be valid for operations within the local provinces or centrally-run cities.

Article 16.- Organizations and individuals that wish to have their non-profit services advertised must produce documents to secure the truthfulness and accuracy of advertising information contents when so requested by the advertising service providers or advertisement distributors.

Article 17.-

1. Organizations and individuals making advertisements for business activities, goods and/or services must have business registration certificates as prescribed by law.

2. Advertisements for products and goods on the list of goods subject to the application and certification of Vietnamese standards must be granted certificates of Vietnamese standard compatibility by competent State agencies.

3. Advertisements for products and goods on the list of goods subject to the application and certification of branch standards or other standards require standard compatibility certificates granted by competent State agencies.

4. Those who make advertisements for medicines and raw materials for medicine production, cosmetics, vaccines, immune bio-products, medical instruments and equipment and foodstuffs must fully notify the contents of advertising products to the Health Ministry or the provincial/municipal Health Services authorized by the Health Ministry. In case of disapproval of advertising products, the Health Ministry or the provincial/municipal Health Services must notify such in writing to advertisers and advertising service dealers.

Within 10 working days after receiving the written notices, if the Health Ministry or the provincial/municipal Health Services make no written reply, the advertisers or advertising service dealers may make advertisements according to the notified contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The advertisement of breast milk substitutes must comply with the provisions of law on trading in and use of breast milk substitutes.

6. For advertisements for biological products in service of cultivation, husbandry, livestock feeds, veterinary drugs, plant protection drugs, fertilizers and fertilizer preparations, plant varieties and domestic animal breeds, the contents thereof must be fully notified to the Ministry of Agriculture and Rural Development. In case of disapproval of the notified contents, the Ministry of Agriculture and Rural Development must notify such in writing to the advertisers or advertising service dealers.

Within 10 working days, after receiving written notices, if the Ministry of Agriculture and Rural Development makes no written reply, the advertisers or advertising service dealers may make advertisements according to the notified contents.

7. Advertisements for inventions, utility solutions, industrial designs, trademarks, appellations of origin of goods, geographical indications, trade names, copyrights and relevant rights must ensure the truthfulness of information related to the protection status of such objects according to the law provisions on industrial property and copyright protection.

Article 18.- Organizations and individuals that are engaged in many business lines, produce or trade in many types of products or goods under the same brand (firm appellation), when making advertisements therefor, must clearly state the contents of the business lines or types of products or goods to be advertised.

Article 19.-

1. Advertising products on the computer information networks shall fall under the responsibility of the heads of agencies, organizations or enterprises licensed to provide Internet services. Advertisements on screens installed at public places shall fall under the responsibility of the owners of such screens and comply with the following regulations:

a/ For advertisements on computer information networks, the advertising products must be sent to the Ministry of Culture and Information at least 10 working days before making the advertisements;

b/ For advertisements on screens installed at public places, the advertising products must be sent to the provincial/municipal Services of Culture and Information at least 10 working days before effecting the advertisements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For advertisements on billboards, signboards, panels and transport means, the advertising duration shall not exceed three years. When such duration expires, any prolongation must be permitted by the provincial/municipal Services of Culture and Information.

In case of changing the advertising positions, sizes or products, the permits of the provincial/municipal Services of Culture and Information are required.

3. Advertisements on banners, illuminating objects, aerial or aquatic objects and other moving objects about activities, which are expected to last for a definite period of time, shall be effected during such period, before such duration for not more than five working days and after such duration for not more than two working days.

In case of advertisements for an activity which is expected to last for an indefinite period of time, the duration of an advertising drive shall not exceed 15 working days. The interval between two advertising drives shall be at least eight working days.

Article 20.- Within 10 working days after receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Culture and Information or the provincial/municipal Services of Culture and Information shall have to grant permits for making advertisements. In case of refusal to grant permits, written replies must be made, clearly stating the reasons therefor.

Chapter III

ADVERTISING ACTIVITIES INVOLVING FOREIGN ELEMENTS

Article 21.- Vietnamese organizations or individuals having advertising service business registration certificates granted by the provincial-level business registration sections may enter into investment cooperation with foreign organizations or individuals to deal in advertising services in forms of business cooperation contracts or joint ventures, and shall be allowed to commence their operations only after being granted investment licenses by competent State agencies.

Article 22.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Culture and Information shall contribute its comments in the evaluation of foreign-invested projects in the advertisement domain.

3. Within 15 working days after receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Culture and Information shall have to give its written replies to the State agencies competent to grant investment licenses.

4. Contents of comments to be contributed to the evaluation of foreign-invested projects include:

a/ Degree of the projects’ compatibility with the advertisement planning;

b/ Advertising technical and technological levels of foreign organizations and individuals;

c/ Socio-economic benefits;

d/ Advertising scope and fields;

e/ Other law provisions on advertisement.

Article 23.- Organizations and individuals granted foreign investment licenses, shall, within five working days before commencing their operations, have to notify such in writing to the provincial/municipal Services of Culture and Information of the localities where they are headquartered, enclosed with notarized copies thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall be granted permits to establish their representative offices in Vietnam when they have advertising service business registration certificates or similar lawful papers according to the regulations of the countries, of which such organizations and individuals bear the nationalities.

2. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities, where foreign organizations and individuals dealing in advertising services wish to set up their representative offices, shall have to grant, modify, supplement or withdraw permits for establishing representative offices in the advertisement domain.

3. Rights and obligations of representative offices and persons working thereat:

a/ To exercise the rights and perform the obligations according to the legislation on advertisement;

b/ To conduct only operations according specific contents inscribed in their establishing permits;

c/ To be entitled to employ Vietnamese and foreigners to work at their offices. Persons working at representative offices must pay taxes as provided for by Vietnamese laws;

d/ To be entitled to open specialized payment accounts in foreign currencies and specialized payment accounts in Vietnam dong with foreign-currency origin at banks licensed to operate in Vietnam, and to use such accounts only for the representative offices’ operations. The representative offices have their own seals as provided for by the provisions of Vietnamese law;

e/ To make annual reports on the representative offices’ operations to the permit-granting agencies.

Article 25.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Having advertising service business registration certificates or other similar lawful papers under the regulations of the countries where they are headquartered;

b/ Having operated for five years or more after making business registration and having run their representative offices in Vietnam for 7 years or more as from December 2001 without committing violations of Vietnamese laws.

2. The Ministry of Culture and Information shall grant, modify, supplement or withdraw permits for establishing branches to operate in the advertisement domain.

3. Rights and obligations of branches and persons working thereat:

a/ To operate according to the contents inscribed in their establishing permits;

b/ To be entitled to employ Vietnamese and foreigners. Those who work at branches shall have to pay taxes according to the provisions of Vietnamese law;

c/ To implement the prescribed accounting regime and to be only allowed to apply another common accounting regime according to the provisions of Vietnamese law;

d/ To make annual reports to the permit-granting agencies on their operations, make financial statements with certification by Vietnamese auditing agencies or independent auditing agencies licensed to operate in Vietnam. In case of necessity, at written requests of the competent agencies defined by the Vietnamese law, the branches shall have to report, supply documents or explain matters related to their operations.

Article 26.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The application of the foreign organization or individual dealing in advertising services for permit to establish a representative office or branch (according to the form set by the Ministry of Culture and Information);

b/ Copies of the business registration certificate and similar lawful papers according to the regulations of the host country, which are certified by the competent agencies of foreign countries and their Vietnamese translations. Such copies must be notarized by the public notary office of the host country or certified by the foreign-based Vietnamese diplomatic mission or consular office.

2. Foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall send dossiers of application for permits to establish representative offices or branches to the permit-granting agencies defined in Articles 24 and 25 of this Decree.

3. Within 15 working days after receiving complete and valid dossiers, the agencies competent to grant permits shall have to grant permits the establishment of representative offices or branches. In cases where dossiers are incomplete or invalid, the permit-granting agencies shall, within three working days after receiving such dossiers, notify such in writing to the foreign organizations and/or individuals dealing in advertising service, so that the latter supplement and complete their dossiers.

4. Operation contents and duration of representative offices and branches are specifically inscribed in their permits.

5. Within 45 working days after being granted permits, the representative offices and branches shall have to commence their operations and notify in writing the permit-granting agencies of the locations thereof, the numbers of Vietnamese and foreigners working at such representative offices or branches.

6. In cases where representative offices or branches of foreign organizations or individuals dealing in advertising services change their names, nationalities, the full names of representatives, the number of foreigners working at such representative offices or branches, the operation contents, the locations of the representative offices or branches, such changes must be notified to the permit-granting agencies.

Article 27.-

1. Permits for the establishment of representative offices or branches shall be withdrawn in the following cases where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ They operate for wrong purposes or inconsistently with the contents inscribed in their permits;

c/ The representative offices use their names to conduct advertising service business;

d/ They violate the provisions of Vietnamese legislation on advertising activities and relevant law provisions.

2. Representative offices and branches shall terminate their operations in the following cases:

a/ At requests of foreign organizations or individuals dealing in advertising services and having Vietnam-based representative offices or branches;

b/ When the competent State agencies issue decisions on the withdrawal or cancellation of permits according to the provisions of Vietnamese laws.

3. In case of operation termination according to the provisions at Point a, Clause 2 of this Article, foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall have to notify in writing the termination of operation of their representative offices or branches to the permit-granting agencies at least 30 working days before the date of operation termination and return their permits to the permit-granting agencies.

Article 28.- Vietnamese organizations and individuals dealing in advertising services are allowed to advertise their business activities, goods and/or services in foreign countries according to the regulations of such countries and the provisions of the Vietnamese legislation on advertisement.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29.- The Ministry of Culture and Information shall be answerable to the Government for performing the function of State management over advertisement throughout the country, having the following tasks and powers:

1. To elaborate and submit to the Government planning, plans and policies on advertising activities;

2. To elaborate and submit to the Government for promulgation or promulgate according to its own competence legal documents on advertisement;

3. To grant, modify, supplement or withdraw permits for the establishment of branches of foreign organizations and individuals dealing in advertising services; permits for advertisement on computer information networks; permits for publishing additional pages or supplements exclusively for advertisements for printed press; or exclusive advertisement channels or programs on radio or television;

4. To organize and direct the professional or managerial training and fostering of personnel engaged in advertising activities;

5. To inspect and examine the law observance in advertising activities; to settle complaints and denunciations and handle violations of the legislation on advertisement;

6. To organize and guide the enforcement of the provisions of advertisement legislation;

7. To organize and manage the international cooperation in the advertising domain;

8. To contribute opinions to the evaluation of foreign-invested projects in the advertising domain.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30.-

1. The Ministry of Trade shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisement of goods and commercial services; draw up and submit to the Government for promulgation the list of goods and commercial services banned from advertisement.

2. The Ministry of Health shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisement for medicines, raw materials for producing medicines, cosmetics, vaccines, immune bio-products, medical instruments and equipment, medical services and foodstuffs; promulgate the list of medicines already put out of the list of medicines permitted for use and already registered medicines which are suspended from circulation; elaborate and submit to the Government for promulgation the list of medicines banned from advertisement.

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisement for bio-products in service of cultivation, husbandry, livestock feed, veterinary drugs, plant protection drugs, fertilizers, fertilizer preparations, plant varieties and domestic animal breeds.

4. The Ministry of Science and Technology shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisements related to intellectual property objects.

5. The Ministry of Planning and Investment shall, within the ambit of its tasks and powers, have to evaluate foreign-invested projects in the advertising domain.

6. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisement.

Article 31.- The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall perform the following tasks:

1. To grant, modify, supplement or withdraw permits for the establishment of representative offices of foreign organizations or individuals dealing in advertising services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To work out planning on advertising activities;

b/ To work out planning on areas, streets and places where advertisements are permitted to be installed;

c/ To work out planning in terms of sizes, dimensions and number of advertisements in various forms for each area, thus securing traffic safety, urban beauty and safety in fire prevention and combat as well as construction structure.

d/ To grant permits for making advertisements according to the provisions in Clause 2, Article 16 of the Advertisement Ordinance;

e/ To organize and guide the implementation of the provisions of the advertisement legislation in their localities;

f/ To organize training and fostering courses to raise managerial and professional skills of advertising personnel;

g/ To assume the prime responsibility and coordinate with the local functional agencies in organizing the inspection, examination and settlement of complaints and denunciations and handling of violations according to their respective competence;

h/ To periodically report to the Ministry of Culture and Information on the granting of permits for making advertisements, planning on, inspection and examination of advertising activities in their localities.

Article 32.- The State Inspectorate in charge of culture and information shall perform the function of specialized inspection of advertisements according to the provisions of the inspection legislation, the Advertisement Ordinance and other relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 34.- Advertising service business registration certificates and advertising permits granted before the effective date of this Decree, which have not expired and are not contrary to the provisions of the Advertisement Ordinance and this Decree, shall still be effective for implementation.

Article 35.-

1. This Decree takes effect 15 days after it is published on the Official Gazette.

2. To annul the Government’s Decree No. 194/CP of December 31, 1994 prescribing advertising activities in the Vietnamese territory; and Chapter III (from Article 11 to Article 25) of the Government’s Decree No. 32/1999/ND-CP of May 5, 1999 on sale promotion, commercial advertisements and trade fairs and exhibitions.

The previous stipulations on advertising activities, which are contrary to the provisions of this Decree, shall all be hereby annulled.

Article 36.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, organizations and individuals engaged in advertising activities shall have to implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo
Số hiệu: 24/2003/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thương mại
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 13/03/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Căn cứ vào Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
...
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO

1. Nội dung, hình thức quảng cáo

a) Nội dung thông tin quảng cáo thể hiện trong sản phẩm quảng cáo phải đúng với chất lượng, nhãn hiệu đã công bố hoặc đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Tổ chức, cá nhân quảng cáo biểu trưng, nhãn hiệu chung cho nhiều loại hàng hoá, dịch vụ mà trong đó có loại hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo thì khi quảng cáo biểu trưng, nhãn hiệu phải ghi rõ loại hàng hoá, dịch vụ quảng cáo không bị cấm.

2. Quảng cáo trên báo chí:

a) Diện tích được phép quảng cáo không quá 10% đối với báo in được tính trên tổng diện tích các trang của một số báo, tạp chí do Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép xuất bản;

b) Cơ quan báo chí có nhu cầu quảng cáo quá 10% diện tích đối với báo in, quá 5% thời lượng đối với Đài phát thanh, Đài truyền hình phải xin phép Bộ Văn hoá - Thông tin ra phụ trang, phụ bản hoặc kênh chuyên quảng cáo;

c) Số trang của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo không vượt quá số trang báo chính và phải đánh số riêng. Trường hợp số trang của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo đã được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép không trái với quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 24/2003/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện.

d) Chương trình chuyên quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình đã được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép phải thông báo rõ thời lượng cụ thể của chương trình quảng cáo đó cho người xem, người nghe biết ngay từ đầu chương trình.

3. Quảng cáo rượu:

a) Các loại rượu có độ cồn từ 15 độ trở xuống chỉ được quảng cáo trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình, mạng thông tin máy tính như các hàng hoá khác quảng cáo trên phương tiện đó;

b) Các loại rượu có độ cồn trên 15 độ chỉ được quảng cáo trong phạm vi địa giới doanh nghiệp sản xuất rượu, bên trong các cửa hàng, đại lý tiêu thụ rượu nhưng phải đảm bảo người ở bên ngoài địa giới doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý không đọc được, không nghe được, không thấy được;

c) Các loại rượu thuốc được thực hiện theo quy định tại "Quy chế thông tin về thuốc chữa bệnh cho người" của Bộ Y tế;

d) Ngoài những quy định tại các điểm a, b, c khoản này, nghiêm cấm quảng cáo rượu dưới bất kỳ hình thức nào khác.

4. Cấm quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức theo quy định tại Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia về phòng chống tác hại của thuốc lá trong giai đoạn 2000-2010.

5. Quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ thực hiện theo Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ và Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/YT-TM-VHTT-UBBVCSTEVN ngày 14 tháng 3 năm 2001 của Bộ Y tế - Bộ Thương mại - Bộ Văn hoá Thông tin - Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam (nay là Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em) hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2000.

6. Không quảng cáo các loại sản phẩm hàng hóa mà nội dung, hình thức quảng cáo gây mất thẩm mỹ, không phù hợp với tâm lý, phong tục tập quán của dân tộc (như băng vệ sinh, giấy vệ sinh, bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da và các sản phẩm hàng hóa tương tự) trên Đài phát thanh, Đài truyền hình từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày; trong các chương trình biểu diễn nghệ thuật, vui chơi giải trí không treo, đặt, dán, dựng các sản phẩm quảng cáo cho loại hàng hóa này trên phông sân khấu; quảng cáo ở ngoài trời phải theo qui định của địa phương về địa điểm, thời gian, kích thước của sản phẩm quảng cáo loại hàng hoá này.

7. Các loại sách xuất bản thuộc loại được quảng cáo thì số trang quảng cáo không quá 5% số trang sách của sách đó. Sách xuất bản lưu hành nội bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không được quảng cáo.

8. Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời được quy định như sau:

a) Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời phải tuân thủ quy hoạch về quảng cáo tại địa phương và các quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo treo, đặt, dựng ở ngoài trời không được dùng âm thanh;

c) Quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ có mục đích sinh lời không được chăng ngang qua đường giao thông, không được dùng màu cờ Tổ Quốc làm nền cho quảng cáo;

d) Quảng cáo về hoạt động có xác định thời gian thì thời gian diễn ra hoạt động đó phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để làm cơ sở xác định thời gian được phép quảng cáo;

đ) Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, vật phát quang, vật để trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự được thể hiện bằng bất kỳ chất liệu gì như gỗ, tôn, nhựa, kính, vải hoặc các chất liệu khác khi treo, đặt, dán, dựng hoặc gắn trên phương tiện giao thông phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo và phải có giấy phép thực hiện quảng cáo;

e) Các sản phẩm quảng cáo được thể hiện trên phương tiện giao thông, vật thể di động khác như xe lăn, xe cần cẩu và các loại phương tiện để phục vụ cho việc thi công xây dựng, sửa chữa điện, vệ sinh môi trường do sở Văn hoá - Thông tin nơi đăng ký phương tiện cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và không được làm thay đổi quá 50% diện tích màu sơn xe có thể hiện sản phẩm quảng cáo. Màu sơn xe là màu đã ghi trong đăng ký phương tiện do cơ quan có thẩm quyền cấp; không được quảng cáo ở mặt trước và mặt sau của phương tiện. Thùng hàng có diện tích một mặt từ 0,5m2 (mét vuông) trở lên có thể hiện sản phẩm quảng cáo gắn trên xe máy phải có giấy phép thực hiện quảng cáo do Sở Văn hoá - Thông tin nơi đăng ký phương tiện cấp.

9) Trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao hoặc chương trình vui chơi giải trí trên Đài truyền hình nếu trên phông có treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo của nhà tài trợ thì không phải xin giấy phép thực hiện quảng cáo nhưng trên phông phải có tên, biểu trưng (lô-gô) của chương trình đó và thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP;

Trong trường hợp các hoạt động chỉ có một nhà tài trợ thì không được treo, đặt, dán, dựng quá hai sản phẩm quảng cáo. Trường hợp có nhiều nhà tài trợ thì mỗi nhà tài trợ chỉ được treo, đặt, dán, dựng một sản phẩm quảng cáo.

10. Quảng cáo về chương trình biểu diễn nghệ thuật phải đúng với nội dung giấy phép công diễn; quảng cáo xen trong chương trình biểu diễn nghệ thuật hoặc thông qua chương trình biểu diễn nghệ thuật phải được thông qua cơ quan có thẩm quyền duyệt công diễn chương trình đó cho phép.

11. Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau khi có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP) củaBộ Văn hoá - Thông tin và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật thì được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng Internet;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép lập trang tin điện tử (website) trên mạng Internet chỉ được giới thiệu về hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình. Không được giới thiệu doanh nghiệp khác và hàng hoá, dịch vụ mà mình không sản xuất, kinh doanh.

12. Tổ chức, cá nhân quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ trên các phương tiện quảng cáo phải xuất trình các văn bản quy định tại Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo.

Trường hợp quảng cáo khuyến mại phải xuất trình văn bản xác nhận về nội dung chương trình khuyến mại có giá trị pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.

13. Hoạt động quảng cáo có yếu tố nước ngoài.

a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh phải có hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Đối với hình thức liên doanh thì mức độ vốn đầu tư và năng lực kinh doanh phải phù hợp với phạm vi và lĩnh vực kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Chương 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
Nội dung hướng dẫn Chương này bởi Thông tư 43/2003/TT-BVHTT được sửa đổi bởi Thông tư 79/2005/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 31/12/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;

Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 07 năm 2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo.
Nay, để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Mục II:
"c) Số trang của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo phải đánh số riêng; phải có cùng khuôn khổ và phát hành kèm theo báo chính.
Phải ghi rõ trên trang một của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo những thông tin sau:
- Dưới măng sét tên gọi của cơ quan báo chí phải ghi dòng chữ: Phụ trang (hoặc phụ bản) quảng cáo không tính vào giá bán;
- Giấy phép số… ngày… tháng... năm… của Bộ Văn hoá - Thông tin".
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, Mục II:
"6. Quảng cáo các loại hàng hóa như băng vệ sinh, bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ nữ được quy định như sau:
a) Không quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày;
b) Quảng cáo ở ngoài trời phải theo quy hoạch đã được phê duyệt về địa điểm, kích thước, số lượng sản phẩm quảng cáo."
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 7, Mục II:
"7. Quảng cáo trên xuất bản phẩm:
a) Quảng cáo trong băng hình, đĩa hình; băng âm thanh, đĩa âm thanh (không phải là xuất bản phẩm của Nhà Xuất bản) phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phát hành chương trình đó cho phép; không được vượt quá 5% thời lượng chương trình.
b) Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên catalô, tờ rơi, tờ gấp và các sản phẩm in khác phải ghi rõ tên, địa chỉ người quảng cáo, số lượng in, nơi in".
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 9, Mục II:
"9. Quảng cáo trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao hoặc chương trình vui chơi giải trí trên Đài truyền hình không phải xin giấy phép thực hiện quảng cáo nhưng phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quảng cáo trên phông: Nếu trên phông có treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo của nhà tài trợ thì phải có tên, biểu trưng (1ôgô) của chương trình đó và phải thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP.
Trong trường hợp các hoạt động trên chỉ có một nhà tài trợ thì không được treo, đặt, dán, dựng quá hai sản phẩm quảng cáo; trường hợp có nhiều nhà tài trợ thì mỗi nhà tài trợ chỉ được treo, đặt, dán, dựng một sản phẩm quảng cáo.
b) Ngoài quảng cáo trên phông quy định tại điểm a khoản này, mỗi nhà tài trợ chỉ được treo, đặt, dán, dựng không quá một sản phẩm quảng cáo trên khu vực sân khấu."
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 12, Mục II:
"12. Tổ chức, cá nhân quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện quảng cáo phải xuất trình các văn bản quy định tại Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo.
Trường hợp quảng cáo về chương trình khuyến mại phải xuất trình văn bản tiếp nhận nội dung chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại."
6. Bãi bỏ khoản 13, Mục II.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Mục III:
"1. Hồ sơ, thủ tục xin phép ra phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo đối với báo in; kênh, chương trình chuyên quảng cáo đối với Đài phát thanh, Đài truyền hình:
a) Cơ quan báo chí muốn xin phép ra phụ trang, phụ bản; kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải gửi hồ sơ xin phép đến Cục Báo chí (Bộ Văn hoá - Thông tin). Hồ sơ xin phép gồm:
- Đơn xin phép ra phụ trang, phụ bản; kênh, chương trình chuyên quảng cáo (theo mẫu Phụ lục 1);
- Ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu có cơ quan chủ quản);
- Bản sao có giá trị pháp lý Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp.
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Báo chí xem xét cấp giấy phép ra phụ trang, phụ bản; kênh, chương trình chuyên quảng cáo cho cơ quan báo chí (theo mẫu Phụ lục 2); trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy phép ra phụ trang, phụ bản; kênh, chương trình chuyên quảng cáo, Cục Báo chí phải gửi bản sao giấy phép cho Sở Văn hoá - Thông tin nơi cơ quan báo chí đặt trụ sở chính".
8. Bãi bỏ điểm đ, khoản 3, Mục III.
9. Sửa đổi điểm g, khoản 3, Mục III:
"g) Đối với quảng cáo về chương trình khuyến mại phải có văn bản tiếp nhận đăng ký nội dung chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại.
Trường hợp xin gia hạn thực hiện quảng cáo (nếu không thay đổi về nội dung, hình thức, địa điểm, kích thước) phải gửi đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo kèm theo giấy phép thực hiện quảng cáo đã được cấp".
10. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
...
PHỤ LỤC 1 - ĐƠN XIN PHÉP RA PHỤ TRANG, PHỤ BẢN;KÊNH, CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO
...
PHỤ LỤC 2 - GIẤY PHÉP RA PHỤ TRANG, PHỤ BẢN; KÊNH, CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO
...

Xem nội dung VB
Chương 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
Điều kiện thủ tục, thẩm quyền cấp phép được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 3: ĐIỀU KIỆN THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP PHÉP

1. Việc xin phép ra phụ trang, phụ bản đối với báo in; kênh, chương trình chuyên quảng cáo đối với Đài phát thanh, Đài truyền hình thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động báo chí.

2. Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính:

a) Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính (bao gồm cả mạng kinh doanh dịch vụ quảng cáo và trang tin điện tử website) không phân biệt chủ mạng là pháp nhân Việt Nam hay pháp nhân nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở trước khi thực hiện quảng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP;

b) Trường hợp Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở có yêu cầu sửa đổi sản phẩm quảng cáo trước khi đưa nên mạng thông tin máy tính thì người thực hiện quảng cáo có trách nhiệm sửa đổi theo yêu cầu của Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở.

Trường hợp người thực hiện quảng cáo không nhất trí với yêu cầu sửa đổi sản phẩm quảng cáo thì Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở có quyền không cho phép thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính. Trong trương hợp đó người thực hiện quảng cáo có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật;

c) Hồ sơ đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính bao gồm:

- Đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính, số lượng sản phẩm quảng cáo, thời gian thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính (phụ lục 1).

- Bản sao có giá trị pháp lý giấy phép cung cấp thông tin trên mạng thông tin máy tính (ICP) hoặc giấy phép lập trang tin điện tử (Website).

- Bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo (đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng thông tin máy tính).

- Đĩa hoặc sản phẩm có chứa các sản phẩm quảng cáo (hai bản).

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức quảng cáo tương tự phải gửi hồ sơ xin phép đến Sở Văn hoá - Thông tin nơi thực hiện quảng cáo. Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin thực hiện quảng cáo (Phụ lục 2);

b) Bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo (đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo) hoặc bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề, hàng hoá (đối với doanh nghiệp, cá nhân tự quảng cáo);

c) Bản sao có giá trị pháp lý giấy đăng ký chất lượng hàng hoá hoặc các giấy tờ tương tự về chất lượng hàng hoá đối với hàng hoá quảng cáo mà pháp luật quy định phải đăng ký chất lượng;

d) Mẫu (makét) sản phẩm quảng cáo;

đ) Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng đối với bảng, biển, pa-nô, màn hình treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời mà pháp luật về xây dựng quy định phải thẩm định về kết cấu xây dựng.

e) Đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế hoặc nông nghiệp phải có văn bản tiếp nhận hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo có giá trị pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước về y tế đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp quy định tại các khoản 4 và 6 Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP.

g) Đối với quảng cáo khuyến mại phải có văn bản có giá trị pháp lý xác nhận về nội dung chương trình khuyến mãi của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.

Trường hợp xin gia hạn thực hiện quảng cáo (nếu không thay đổi về nội dung, hình thức, địa điểm, kích thước) phải gửi đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo kèm theo giấy phép thực hiện quảng cáo đã cấp.

4. Khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thực hiện quảng cáo, người thực hiện quảng cáo phải tháo rỡ sản phẩm quảng cáo. Đối với quảng cáo đã hết thời hạn thực hiện quảng cáo mà tổ chức, cá nhân muốn quảng cáo tên giao dịch, địa chỉ, điện thoại của mình trên phương tiện đó phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo mẫu (makét) đến Sở Văn hoá - Thông tin nơi thực hiện quảng cáo.

Trước khi hết thời hạn quảng cáo ít nhất 10 ngày làm việc, nếu muốn tiếp tục quảng cáo người xin phép thực hiện quảng cáo phải gửi đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo đến Sở Văn hoá - Thông tin nơi đã cấp giấy phép. Trường hợp Sở Văn hoá - Thông tin không cấp giấy phép gia hạn phải trả lời bằng văn bản.

5. Tổ chức, cá nhân xin giấy phép thực hiện quảng cáo; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài xin giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí. Ngoài khoản lệ phí này không phải nộp một khoản nào khác.

6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (phụ lục 3), Sở Văn hoá - Thông tin phải gửi bản sao giấy phép tới Phòng Văn hoá - Thông tin quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện quảng cáo.

7. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thực hiện quảng cáo mà người xin giấy phép không thực hiện thì giấy phép không còn hiệu lực.

8. Cơ quan cấp giấy phép phải thực hiện những quy định sau đây:

a) Niêm yết công khai quy hoạch quảng cáo, các quy định về hồ sơ thủ tục, lệ phí;

b) Cấp giấy tiếp nhận hồ sơ cho người xin phép (phụ lục 4);

c) Hồ sơ về việc cấp giấy phép phải được lưu giữ và vào sổ sách theo biểu mẫu thống nhất (phụ lục 5).

Xem nội dung VB
Chương 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Nội dung hướng dẫn Chương này bởi Thông tư 43/2003/TT-BVHTT được sửa đổi bởi Thông tư 79/2005/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 31/12/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Điều kiện thủ tục, thẩm quyền cấp phép được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
...
5. Quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ thực hiện theo Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ và Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/YT-TM-VHTT-UBBVCSTEVN ngày 14 tháng 3 năm 2001 của Bộ Y tế - Bộ Thương mại - Bộ Văn hoá Thông tin - Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam (nay là Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em) hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2000.

Xem nội dung VB
Điều 17.
...
5. Việc quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ phải tuân theo các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
...
8. Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời được quy định như sau:

a) Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời phải tuân thủ quy hoạch về quảng cáo tại địa phương và các quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo treo, đặt, dựng ở ngoài trời không được dùng âm thanh;

c) Quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ có mục đích sinh lời không được chăng ngang qua đường giao thông, không được dùng màu cờ Tổ Quốc làm nền cho quảng cáo;

d) Quảng cáo về hoạt động có xác định thời gian thì thời gian diễn ra hoạt động đó phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để làm cơ sở xác định thời gian được phép quảng cáo;

đ) Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, vật phát quang, vật để trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự được thể hiện bằng bất kỳ chất liệu gì như gỗ, tôn, nhựa, kính, vải hoặc các chất liệu khác khi treo, đặt, dán, dựng hoặc gắn trên phương tiện giao thông phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo và phải có giấy phép thực hiện quảng cáo;

e) Các sản phẩm quảng cáo được thể hiện trên phương tiện giao thông, vật thể di động khác như xe lăn, xe cần cẩu và các loại phương tiện để phục vụ cho việc thi công xây dựng, sửa chữa điện, vệ sinh môi trường do sở Văn hoá - Thông tin nơi đăng ký phương tiện cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và không được làm thay đổi quá 50% diện tích màu sơn xe có thể hiện sản phẩm quảng cáo. Màu sơn xe là màu đã ghi trong đăng ký phương tiện do cơ quan có thẩm quyền cấp; không được quảng cáo ở mặt trước và mặt sau của phương tiện. Thùng hàng có diện tích một mặt từ 0,5m2 (mét vuông) trở lên có thể hiện sản phẩm quảng cáo gắn trên xe máy phải có giấy phép thực hiện quảng cáo do Sở Văn hoá - Thông tin nơi đăng ký phương tiện cấp.

Xem nội dung VB
Điều 19.
...
2. Đối với quảng cáo bằng bảng, biển, pa-nô, phương tiện giao thông thì thời hạn thực hiện quảng cáo không quá ba năm; khi hết thời hạn nếu muốn gia hạn phải được Sở Văn hoá - Thông tin cho phép.

Trường hợp thay đổi về vị trí hoặc kích thước hoặc sản phẩm quảng cáo đều phải được Sở Văn hoá - Thông tin cấp phép.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
...
9) Trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao hoặc chương trình vui chơi giải trí trên Đài truyền hình nếu trên phông có treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo của nhà tài trợ thì không phải xin giấy phép thực hiện quảng cáo nhưng trên phông phải có tên, biểu trưng (lô-gô) của chương trình đó và thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP;

Trong trường hợp các hoạt động chỉ có một nhà tài trợ thì không được treo, đặt, dán, dựng quá hai sản phẩm quảng cáo. Trường hợp có nhiều nhà tài trợ thì mỗi nhà tài trợ chỉ được treo, đặt, dán, dựng một sản phẩm quảng cáo.

Xem nội dung VB
Điều 13. Sản phẩm quảng cáo trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao, không được treo, đặt, dán, dựng ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng (lô gô) hoặc tên của các chương trình đó; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo phải nhỏ hơn khổ chữ tên của các chương trình đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
...
11. Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau khi có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP) củaBộ Văn hoá - Thông tin và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật thì được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng Internet;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép lập trang tin điện tử (website) trên mạng Internet chỉ được giới thiệu về hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình. Không được giới thiệu doanh nghiệp khác và hàng hoá, dịch vụ mà mình không sản xuất, kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 19.

1. Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ Internet chịu trách nhiệm. Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng do chủ phương tiện chịu trách nhiệm và tuân thủ các quy định như sau :

a) Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Bộ Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất mười ngày làm việc;

b) Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Sở Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất mười ngày làm việc.

Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được sản phẩm quảng cáo, nếu Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin không đồng ý với sản phẩm quảng cáo thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì được thực hiện sản phẩm quảng cáo mà mình đã gửi.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 2: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
...
13. Hoạt động quảng cáo có yếu tố nước ngoài.

a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh phải có hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Đối với hình thức liên doanh thì mức độ vốn đầu tư và năng lực kinh doanh phải phù hợp với phạm vi và lĩnh vực kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Chương 3: HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục 2 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 4:QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

1. Bộ Văn hoá - Thông tin là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong cả nước; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo có các đơn vị sau đây:

a) Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở:

- Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước. Chủ trì phối hợp các Cục, Vụ có liên quan quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

- Tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam trình Bộ Văn hoá - Thông tin cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép (phụ lục 6, 7).

- Thẩm định các sản phẩm quảng cáo trước khi thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính.

- Có ý kiến tham gia trong việc xét khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo.

b) Cục Báo chí, Cục Điện ảnh, Cục Xuất bản, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục bản quyền tác giả văn học - nghệ thuật và các Cục, Vụ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo trong lĩnh vực mình phụ trách;

c) Thanh tra Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm thanh tra, xử lý các vi phạm và phối hợp với các ngành có liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các ngành để xây dựng quảng cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương (phụ lục 6, 7); thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP của Chính phủ; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở) các nội dung sau:

a) Văn bản quản lý nhà nước về quảng cáo của đại phương đã ban hành;

b) Quy hoạch quảng cáo của địa phương;

c) Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo có trụ sở trên địa bàn, số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong cả nước có chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương;

d) Số lượng và hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động quảng cáo nước ngoài tại địa phương;

đ) Số lượng giấy phép thực hiện quảng cáo đã cấp (cụ thể đối với các phương tiện);

e) Các vi phạm về hoạt động quảng cáo và kết quả xử lý vi phạm trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Chương 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢNG CÁO
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:
...
Mục 4:QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

1. Bộ Văn hoá - Thông tin là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong cả nước; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo có các đơn vị sau đây:

a) Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở:

- Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước. Chủ trì phối hợp các Cục, Vụ có liên quan quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

- Tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam trình Bộ Văn hoá - Thông tin cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép (phụ lục 6, 7).

- Thẩm định các sản phẩm quảng cáo trước khi thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính.

- Có ý kiến tham gia trong việc xét khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo.

b) Cục Báo chí, Cục Điện ảnh, Cục Xuất bản, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục bản quyền tác giả văn học - nghệ thuật và các Cục, Vụ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo trong lĩnh vực mình phụ trách;

c) Thanh tra Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm thanh tra, xử lý các vi phạm và phối hợp với các ngành có liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các ngành để xây dựng quảng cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; tiếp nhận hồ sơ, chủ trì thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương (phụ lục 6, 7); thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP của Chính phủ; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở) các nội dung sau:

a) Văn bản quản lý nhà nước về quảng cáo của đại phương đã ban hành;

b) Quy hoạch quảng cáo của địa phương;

c) Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo có trụ sở trên địa bàn, số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong cả nước có chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương;

d) Số lượng và hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động quảng cáo nước ngoài tại địa phương;

đ) Số lượng giấy phép thực hiện quảng cáo đã cấp (cụ thể đối với các phương tiện);

e) Các vi phạm về hoạt động quảng cáo và kết quả xử lý vi phạm trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Chương 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢNG CÁO
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BVHTT-BYT có hiệu lực từ ngày 18/02/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Liên tịch Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Y tế hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam.
2. Thông tư liên tịch này quy định về điều kiện quảng cáo; hồ sơ, thủ tục đăng ký quảng cáo; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế bao gồm:
....
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế phải tuân thủ các quy định tại Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH ngày 16/11/2001 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Quảng cáo), Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2003/NĐ-CP); Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT) và các quy định tại Thông tư liên tịch này.
4. Các cơ sở y tế, thầy thuốc, nhân viên y tế không được để các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo sử dụng hình ảnh, danh nghĩa của mình để quảng cáo trong lĩnh vực y tế.

II. HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO

1. Nội dung quảng cáo.
a) Nội dung quảng cáo về khám bệnh, chữa bệnh phải đảm bảo các thông tin và điều kiện sau:
...
b) Nội dung quảng cáo thuốc dùng cho người phải đảm bảo các thông tin và điều kiện sau:
...
c) Nội dung quảng cáo mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người phải đảm bảo các thông tin và điều kiện sau:
...
đ) Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải đảm bảo các thông tin và điều kiện sau:
...
e) Nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải đảm bảo các thông tin và điều kiện sau:
...
g) Nội dung quảng cáo hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải đảm bảo các thông tin và điều kiện sau:
...
2. Các hành vi quảng cáo trong lĩnh vực y tế bị cấm:
a) Quảng cáo khám bệnh, chữa bệnh vượt quá khả năng trình độ chuyên môn và phạm vi được hành nghề;
b) Quảng cáo các phương pháp chữa bệnh chưa được Bộ Y tế cho phép;
c) Quảng cáo thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chưa được phép lưu hành tại Việt Nam; quảng cáo các loại thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc phải kê đơn, thuốc đã được cơ quan quản lý nhà nước về y tế khuyến cáo không được phép sử dụng hoặc được sử dụng nhưng phải có sự giám sát của thầy thuốc;
d) Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm chưa công bố hoặc chưa đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn; thực phẩm, phụ gia thực phẩm kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh an toàn; quảng cáo sai với nội dung đã công bố hoặc đã đăng ký; quảng cáo thực phẩm có tác dụng như một loại thuốc;
đ) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
e) Quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức theo quy định tại Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia về phòng chống tác hại của thuốc lá trong giai đoạn 2000 - 2010.

III. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUẢNG CÁO VÀ HỒ SƠ, THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO PHẢI XIN PHÉP

1. Hồ sơ đăng ký quảng cáo.
a) Hồ sơ đăng ký quảng cáo khám bệnh, chữa bệnh, trang thiết bị y tế, thực phẩm, hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế gồm:
...
b) Hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc dùng cho người gồm:
...
c) Hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người gồm:
...
d) Hồ sơ đăng ký quảng cáo vắc xin, sinh phẩm y tế gồm:
...
đ) Toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d của khoản này phải có dấu giáp lai của đơn vị lập hồ sơ.
2. Thủ tục xem xét hồ sơ đăng ký quảng cáo.
Tổ chức, cá nhân trước khi thực hiện quảng cáo phải gửi hồ sơ đăng ký quảng cáo đến Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế).
a) Bộ Y tế uỷ quyền cho các đơn vị tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo như sau:
...
b) Sở Y tế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo như sau:
....
3. Trình tự xem xét việc đăng ký quảng cáo.
a) Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký quảng cáo hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi cho đơn vị, cá nhân đăng ký quảng cáo giấy tiếp nhận hồ sơ (theo mẫu Phụ lục 3). Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đơn vị, cá nhân đăng ký quảng cáo được quyền quảng cáo theo đúng nội dung đã đăng ký.
b) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ thấy hồ sơ đăng ký quảng cáo chưa hợp lệ thì thông báo cho đơn vị, cá nhân đăng ký quảng cáo để bổ sung hoặc hoàn chỉnh hồ sơ.
c) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì trong văn bản phải nêu cụ thể là bổ sung thêm những tài liệu nào, sửa đổi nội dung gì.
d) Khi nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, đơn vị, cá nhân đăng ký quảng cáo phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung được nêu trong văn bản đó và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ nội dung quảng cáo đã được sửa đổi, bổ sung. Sau khi nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi cho đơn vị, cá nhân đăng ký quảng cáo Giấy tiếp nhận hồ sơ (theo mẫu Phụ lục 3). Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đơn vị, cá nhân được quảng cáo như nội dung đã sửa đổi.
đ) Trường hợp đơn vị, cá nhân đăng ký quảng cáo có sửa đổi, bổ sung nhưng không đúng với những nội dung được ghi trong văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho đơn vị, cá nhân đăng ký quảng cáo không được quảng cáo theo nội dung đã đăng ký.
4. Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép thực hiện quảng cáo đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế trên các phương tiện quảng cáo phải xin phép.
Việc xin giấy phép thực hiện quảng cáo đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế trên các phương tiện quảng cáo phải xin phép thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT.
5. Các đơn vị đăng ký quảng cáo phải nộp phí, lệ phí đăng ký quảng cáo theo quy định hiện hành.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

I. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
a) Thanh tra, kiểm tra
...
b) Xử lý vi phạm:
...
2. Tổ chức thực hiện.
a) Bộ Văn hóa Thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong lĩnh vực y tế.
b) Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn các Cục, Vụ chức năng, các Sở Y tế thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký quảng cáo.
3. Hiệu lực của Thông tư.
...

Xem nội dung VB
Điều 30.
...
2. Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm; công bố danh mục thuốc đã loại khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục thuốc cấm quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BVHTT-BYT có hiệu lực từ ngày 18/02/2004 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:

Mục 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo; Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2003/NĐ-CP); các quy định cụ thể tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Một số từ ngữ trong Nghị định số 24/2003/NĐ-CP được hiểu như sau:

a) Nơi làm việc của các cơ quan nhà nước là trụ sở của cơ quan nhà nước các cấp; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; doanh trại công an, quân đội;

b) Quảng cáo có diện tích lớn tại các đô thị là quảng cáo được thể hiện dưới hình thức bảng, biển, pa-nô và hình thức tương tự bằng các chất liệu khác nhau có diện tích một mặt từ 40 m2 (mét vuông) trở lên;

c) Hoạt động có xác định thời gian là hoạt động có xác định rõ thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc như hội chợ, triển lãm, hội thi, hội diễn và các hoạt động khác;

d) Các hình thức tương tự bảng, biển, pa-nô, băng-rôn là bạt che, phướn, các vật thể, hình khối và các hình thức khác thể hiện sản phẩm quảng cáo;

đ) Nơi công cộng là những nơi có nhiều người qua lại hoặc tham gia hoạt động như chợ, nhà hàng, bến tàu, bến xe, nhà ga, quảng trường, khu du lịch, nơi hoạt động văn hoá thể thao, vui chơi giải trí, các điểm giao cắt của các trục đường lớn;

e) Tác phẩm chính trị bao gồm văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; sách kinh điển về Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; sách nghiên cứu lý luận chính trị; sách lịch sử và nghiên cứu về lịch sử; sách viết về các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước; sách hồi ký cách mạng; sách về văn bản quy phạm pháp luật; sách tuyên truyền pháp luật; sách giáo dục truyền thống; sách hướng dẫn nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

g) Dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt qua độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện theo quy định tại bản tiêu chuẩn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ, mã số TCVN: 5949:1998);

h) Phụ trang, phụ bản (phụ trương) chuyên quảng cáo là số trang quảng cáo tăng thêm ngoài số trang báo chính và được phát hành cùng với số báo chính.

3. Tổ chức, cá nhân khi dùng hình ảnh, danh nghĩa của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân đó.

4. Đối với hàng hoá mà pháp luật không quy định người sản xuất phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như hàng nông sản, thực phẩm, thuỷ sản của nông dân và một số hàng hoá khác khi quảng cáo hàng hoá đó không cần phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng chủ quảng cáo và người phát hành quảng cáo phải đảm bảo tính trung thực, chính xác về chất lượng của hàng hoá quảng cáo.

5. Đối với hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật quy định cấm quảng cáo dưới mọi hình thức thì biểu trưng (lô-gô), nhãn hiệu (tiếng Anh: traname, trademark) của loại hàng hoá, dịch vụ đó cũng bị cấm thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào trên các phương tiện quảng cáo.

Xem nội dung VB
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:

Mục 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo; Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2003/NĐ-CP); các quy định cụ thể tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Một số từ ngữ trong Nghị định số 24/2003/NĐ-CP được hiểu như sau:

a) Nơi làm việc của các cơ quan nhà nước là trụ sở của cơ quan nhà nước các cấp; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; doanh trại công an, quân đội;

b) Quảng cáo có diện tích lớn tại các đô thị là quảng cáo được thể hiện dưới hình thức bảng, biển, pa-nô và hình thức tương tự bằng các chất liệu khác nhau có diện tích một mặt từ 40 m2 (mét vuông) trở lên;

c) Hoạt động có xác định thời gian là hoạt động có xác định rõ thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc như hội chợ, triển lãm, hội thi, hội diễn và các hoạt động khác;

d) Các hình thức tương tự bảng, biển, pa-nô, băng-rôn là bạt che, phướn, các vật thể, hình khối và các hình thức khác thể hiện sản phẩm quảng cáo;

đ) Nơi công cộng là những nơi có nhiều người qua lại hoặc tham gia hoạt động như chợ, nhà hàng, bến tàu, bến xe, nhà ga, quảng trường, khu du lịch, nơi hoạt động văn hoá thể thao, vui chơi giải trí, các điểm giao cắt của các trục đường lớn;

e) Tác phẩm chính trị bao gồm văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; sách kinh điển về Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; sách nghiên cứu lý luận chính trị; sách lịch sử và nghiên cứu về lịch sử; sách viết về các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước; sách hồi ký cách mạng; sách về văn bản quy phạm pháp luật; sách tuyên truyền pháp luật; sách giáo dục truyền thống; sách hướng dẫn nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

g) Dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt qua độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện theo quy định tại bản tiêu chuẩn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ, mã số TCVN: 5949:1998);

h) Phụ trang, phụ bản (phụ trương) chuyên quảng cáo là số trang quảng cáo tăng thêm ngoài số trang báo chính và được phát hành cùng với số báo chính.

3. Tổ chức, cá nhân khi dùng hình ảnh, danh nghĩa của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân đó.

4. Đối với hàng hoá mà pháp luật không quy định người sản xuất phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như hàng nông sản, thực phẩm, thuỷ sản của nông dân và một số hàng hoá khác khi quảng cáo hàng hoá đó không cần phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng chủ quảng cáo và người phát hành quảng cáo phải đảm bảo tính trung thực, chính xác về chất lượng của hàng hoá quảng cáo.

5. Đối với hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật quy định cấm quảng cáo dưới mọi hình thức thì biểu trưng (lô-gô), nhãn hiệu (tiếng Anh: traname, trademark) của loại hàng hoá, dịch vụ đó cũng bị cấm thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào trên các phương tiện quảng cáo.

Xem nội dung VB
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 43/2003/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 10/08/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2013)